HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
198/2018/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ
PHÊ DUYÊT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác
lập sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số
57/2018/TT-BTC, ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản và xử lý đối với tài sản được xác lập sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 82/TTr-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thông qua
Quy định về phân cấp thẩm quyền, về phân cấp thẩm quyền xác lập, phê duyêt
phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 389/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội
đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất quy
định về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê
duyêt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân về tài sản thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản sau đây:
- Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài
sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc
xử lý quy định nêu trên bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản;
- Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của địa
phương (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh), gồm: bất động sản; xe ô tô các loại; tài sản khác (không phải là bất
động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Tài sản do doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam
kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
- Tài sản chuyển giao cho Nhà
nước Việt Nam theo hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư do các cơ quan
cấp tỉnh ký hợp đồng dự án.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản sau đây:
- Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị (bao gồm cấp tỉnh và cấp huyện) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh);
- Tài sản của quỹ xã hội, tài
sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản:
Tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo
ủy quyền.
2. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
a) Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên /01 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa
phương quyết định tịch thu;
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định tịch thu có
giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh);
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cấp huyện quyết định tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh).
b) Đối với tài sản là vật chứng
vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (trừ tài sản là vật có giá trị lịch
sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các
loại; tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Giám đốc Sở Tài chính quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản sản có giá trị dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp quân khu chuyển
giao (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh);
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh).
c) Đối với tài sản là bất động
sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quyên,
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không người
thừa kế (trừ tài sản là di tích lịch sử-văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với bất động sản vô chủ; tài sản là nhà,
đất; xe ô tô các loại và tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có
giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản có giá trị dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân
dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban thuộc Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- UBTVQH, VPQH, VPCP (I,II); Ban CTĐB
- Bộ Tài chính, Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT/TU, UBND, UBMTTQ VN Tỉnh
- UBKT Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Sở Ban, Ngành, Đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|