HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2010/NQ-HĐND
|
Gia Nghĩa,
ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC
TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHOÁ I, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/06/2003 của Bộ Tài chính, quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số 3319/TTr-UBND ngày 29/09/2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi từ năm 2011 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 38/BC-KTNS
ngày 12/10/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến
đóng góp của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 – 2015” (Có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND
ngày 06/10/2006.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông khoá I, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15/10/2010.
ĐỀ ÁN
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC
TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 15/10/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Phần thứ I
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
I. NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH CẤP
TỈNH
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
1.1. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
1.2. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước.
1.3. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên
thu từ dầu, khí.
1.4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
1.5. Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác
nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản phí,
lệ phí mà pháp luật không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan, đơn vị
tổ chức thu các khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó
được hưởng 100%.
1.6. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.7. Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
1.8. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
1.9. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
1.10. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
1.11. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền
thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và
các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ.
1.12. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà
nước.
1.13. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.14. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy
định của pháp luật.
1.15. Thu chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước
sang ngân sách tỉnh năm sau.
1.16. Các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp
huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn:
2.1. Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị
gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết.
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế
thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2.3. Thuế thu nhập cá nhân.
2.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch
vụ trong nước.
2.5. Phí xăng, dầu.
2.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.7. Thuế nhà, đất.
2.8. Tiền sử dụng đất.
2.9. Lệ phí trước bạ.
2.10. Thuế môn bài.
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN
SÁCH CẤP TỈNH
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý.
1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
1.3. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của trung ương, vốn vay do các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện.
1.4. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý, cụ
thể:
- Giáo dục phổ thông trung học, giáo dục thường
xuyên, giáo dục dân tộc và các hoạt động giáo dục khác chung cho cả tỉnh;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ
thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn
hóa thông tin;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu
thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản
lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi, các trạm trại
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến
ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội của các đơn vị Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy
bộ đội biên phòng, Trường quân sự địa phương do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ
quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số
hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam ở tỉnh.
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
ở tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định
tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ.
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tượng do tỉnh quản lý.
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương
trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện.
2.9. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
5. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước
sang ngân sách tỉnh năm sau.
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Phần thứ II
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
I. NGUỒN THU
1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
1.1. Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp
huyện theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản phí, lệ phí mà pháp luật
không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan, đơn vị tổ chức thu các
khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó được hưởng
100%.
1.2. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
1.3. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào
ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.4. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
1.5. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.6. Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
1.7. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
1.8. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy
định của pháp luật.
1.9. Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước
sang ngân sách huyện năm sau.
1.10. Các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn:
(Như Điểm 2, Mục I, Phần thứ I nêu trên).
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý (trừ có quy định
khác của Trung ương).
1.2. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương
trình mục tiêu quốc gia vốn bố trí theo mục tiêu do các cơ quan, đơn vị thuộc
huyện thực hiện.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
1.4. Riêng đối với thị xã Gia Nghĩa được phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục công lập, công trình phúc lợi
công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao
thông, vệ sinh đô thị.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công
nghệ môi trường và các sự nghiệp khác do huyện quản lý, cụ thể:
- Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở và các hoạt động giáo dục khác;
- Đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi
dưỡng khác;
- Chi cứu tế xã hội, chi cứu đói và các hoạt động
xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ
thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn
hóa thông tin;
- Chi các hoạt động thể dục, thể thao, các cơ sở
thi đấu thể dục thể thao do huyện quản lý;
- Chi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
- Các sự nghiệp khác do huyện quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản
lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi; công tác khuyến
lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản (riêng chi cho bộ máy của 3 trạm: bảo vệ thực vật, khuyến
nông, thú y do ngân sách cấp tỉnh chi);
- Chi sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ
thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công
viên và sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Nghị
định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp huyện.
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định
tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ.
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tượng do huyện quản lý.
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương
trình mục tiêu quốc gia giao cho huyện thực hiện.
2.9. Chi trợ giá trợ cước theo phân cấp.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước
sang ngân sách huyện năm sau.
Phần thứ III
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ
I. NGUỒN THU
1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
1.1. Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp
thu ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản
phí, lệ phí mà pháp luật không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan,
đơn vị tổ chức thu các khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách
cấp đó được hưởng 100%.
1.2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa
lợi công sản khác.
1.3. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào
ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.4. Các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
1.6. Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn.
1.7. Bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.8. Thu chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước
sang ngân sách xã năm sau.
1.9. Các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%): (Như Điểm 2, Mục I, Phần thứ I nêu trên).
Các xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các
khoản thu: Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà, đất; thuế sử dụng
đất nông nghiệp đối với các hộ cá thể và nông trường viên; lệ phí trước bạ nhà,
đất.
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN
SÁCH CẤP XÃ
1. Chi đầu tư phát triển (chỉ áp dụng đối với
ngân sách cấp xã và thị trấn):
1.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế -xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh
và huyện.
Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu
100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường
xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, nhà
trẻ, lớp mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
1.2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế -xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá
nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân
xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở
xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp
xã, phụ cấp cho cán bộ thôn, bon, buôn;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân của
xã;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà
nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện,
nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh
tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở,
phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
2.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở xã.
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
2.4. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ.
2.5. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán
bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.6. Chi an ninh – quốc phòng:
- Chi các nội dung theo Luật Dân quân tự vệ;
- Chi cho lực lượng bảo vệ dân phố;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định
của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong
trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2.7. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý, bao gồm:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc
theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ
cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do
tổ chức Bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi gia đình chính sách; cứu tế xã hội
và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, truyền thanh do xã quản lý.
2.8. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp giáo
dục thường xuyên, các lớp phổ cập giáo dục, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả
trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối
với phường do ngân sách cấp trên chi).
2.9. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi,
các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường
giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,...; Riêng đối với thị trấn còn
có nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng,
công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp
kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo
quy định của pháp luật.
2.11. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước
sang ngân sách xã năm sau.