HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN
TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG VÀ TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại đồng đồng;
Căn cứ Thông tư số
124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính về quy định quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;
Xét Tờ trình số
2699/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin ban
hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chế độ hỗ trợ và mức
đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm
tra của Ban văn hóa - xã hội và Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chế
độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng và tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
và cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
b) Người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng và tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
Điều 2. Chế độ hỗ trợ và mức
đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy
công lập
1. Chế độ hỗ trợ
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và chỗ ở cho
người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
xét nghiệm y tế; hỗ trợ 100% chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa
bệnh thông thường tại cơ sở cai nghiện ma túy không ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo chỉ định của bác sĩ.
c) Mức hỗ trợ tiền ăn hàng
tháng bằng 70% x 0,8 mức lương cơ sở; tiền mùng, mền, chiếu, gối, quần áo, đồ
dùng sinh hoạt cá nhân bằng 70% x 0,9 mức lương cơ sở.
d) Riêng người nghiện là thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người bị nhiễm chất độc
hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người thuộc hộ nghèo;
người thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; trẻ em mồ
côi và người trên 16 tuổi xuất thân từ các cơ sở bảo trợ xã hội; người khuyết
tật nặng và đặc biệt nặng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí khi tham
gia cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
2. Mức đóng góp của người tham
gia cai nghiện
Người nghiện ma túy hoặc gia
đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp tiền ăn hàng tháng bằng
30% x 0,8 mức lương cơ sở; tiền mùng, mền, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh
hoạt cá nhân bằng 30% x 0,9 mức lương cơ sở; tiền sinh hoạt văn nghệ, thể thao:
70.000 đồng/tháng; tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/tháng (trừ các trường
hợp được hỗ trợ 100% theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 2 của Nghị quyết
này);
Điều 3. Chế độ hỗ trợ và mức
đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Chế độ hỗ trợ
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy là 200.000 đồng/người.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn cho người tham gia cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng bằng 50% định mức quy định tại Khoản 6 Điều 1
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
c) Riêng người nghiện thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật
được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí khi tham gia cai nghiện tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng.
2. Mức đóng góp của người tham
gia cai nghiện
Người nghiện ma túy hoặc gia
đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp 50% chi phí tiền thuốc cắt
cơn, tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn (trừ các trường hợp được hỗ trợ
100% theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết này).
Điều 4. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Do ngân sách tỉnh bảo đảm
trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành.
2. Nguồn đóng góp của người cai
nghiện ma túy hoặc gia đình người cai nghiện ma túy.
Điều 5. Các quy định khác
Các quy định khác ngoài quy
định của Nghị quyết này thì được thực hiện theo Thông tư số 124/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện chế hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 03 tháng 7 năm
2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2019./.