HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày
04 tháng 8 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP, TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
37/TTr-UBND ngày 10/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đối
tượng, mức vận động đóng góp, tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng,
an ninh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định đối tượng, mức vận động đóng góp, tổ chức
thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức
vận động đóng góp, nguyên tắc hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an
ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ được lập ở cấp xã do các cơ
quan, tổ chức và cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ
trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Việc đóng góp, quản lý và sử dụng
Quỹ được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, công bằng, dân chủ, công khai và
đúng pháp luật.
3. Đối tượng thuộc diện vận động
đóng góp Quỹ
a) Cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kinh tế bao gồm: Doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, xí nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở
sản xuất kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức).
b) Hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp tạm dừng tổ chức vận động
đóng góp Quỹ:
- Hộ gia đình thuộc địa bàn cấp xã
nơi bị thiên tai, dịch bệnh và thảm họa nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống và
sản xuất của nhân dân;
- Cơ quan, tổ chức bị thiên tai, hỏa
hoạn và các thảm họa khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh;
4. Đối tượng không thuộc diện vận
động đóng góp Quỹ
a) Hộ gia đình có cán bộ lão thành
cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa.
b) Hộ gia đình đang có cha, mẹ, chồng,
vợ, con là liệt sĩ hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước.
c) Hộ gia đình có người được phong
tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động.
d) Hộ gia đình đang nuôi dưỡng
thương binh hoặc có người hưởng chính sách như thương binh các hạng. Hộ gia
đình đang nuôi dưỡng bệnh binh hoặc có người hưởng chính sách như bệnh binh, mất
sức lao động.
e) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo
theo quy định.
f) Hộ gia đình có người bị nhiễm
chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động.
g) Hộ gia đình có người già neo
đơn, mất sức lao động từ 71% trở lên.
h) Gia đình có người thân (bố mẹ đẻ,
bố mẹ vợ hoặc chồng, vợ/chồng, con) trong sổ đăng ký thường trú hoặc sổ đăng ký
tạm trú tham gia nghĩa vụ theo chế độ phục vụ tại ngũ của lực lượng quân đội
nhân dân, công an nhân dân và lực lượng dân quân cơ động, lực lượng công an
viên, lực lượng bảo vệ dân phố.
i) Các đối tượng quy định từ Khoản
a, b, c, d, e, f, g, h nêu trên nếu có nguyện vọng đóng góp Quỹ đều được khuyến
khích và tiếp nhận.
5. Mức vận động đóng góp Quỹ
5.1. Mức vận động đóng góp Quỹ:
a) Tổ chức kinh tế (gồm: Doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, xí nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở
sản xuất kinh doanh) mức vận động đóng góp tối thiểu 60.000 đồng/tháng.
b) Hộ sản xuất kinh doanh, mua,
bán và dịch vụ: Mức vận động đóng góp tối thiểu 20.000 đồng/tháng.
c) Cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập: Mức vận động
đóng góp tối thiểu 50.000 đồng/tháng.
d) Hộ
gia đình ở đô thị (phường, thị trấn): Mức vận động đóng
góp tối thiểu 6.000 đồng/tháng/hộ.
đ) Hộ sản xuất nông nghiệp và hộ
gia đình ở nông thôn: Mức vận động đóng góp tối thiểu 5.000 đồng/tháng/hộ.
5.2. Ngoài mức vận động đóng góp
Quỹ được quy định nêu trên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện
đóng góp cao hơn mức vận động.
5.3. Mức vận động đóng góp Quỹ nêu
trên là cơ sở để Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động các đối
tượng đóng góp Quỹ; không được dùng mức này để bắt buộc hoặc giao chỉ tiêu đóng
góp Quỹ hàng năm.
6. Quản lý, sử
dụng Quỹ
Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và lập dự toán thu, chi, quyết
toán Quỹ hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trình HĐND xã quyết
định sử dụng vào các nhiệm vụ sau:
- Trích 05%
trên tổng số thu để chi cho người trực tiếp đi thu;
- Số còn lại sử
dụng hỗ trợ cho các nhiệm vụ:
6.1. Chi nhiệm
vụ quốc phòng, quân sự:
a) Mua sắm
phương tiện, hỗ trợ dân quân trong hoạt động tuần tra, canh gác bảo vệ an ninh
trật tự, an toàn xã hội; phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn và
các thảm họa khác.
b) Hỗ trợ dân
quân tham gia huấn luyện và diễn tập về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu
hộ, cứu nạn và các thảm họa khác.
c) Hỗ trợ đơn
vị dân quân thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
d) Mua sổ
sách, in ấn tài liệu và hỗ trợ bảo đảm các loại vật chất khác cho công tác
tuyên truyền, vận động đóng góp Quỹ.
đ) Chi thăm hỏi
dân quân tự vệ và gia đình dân quân tự vệ có hoàn cảnh khó khăn, bị ốm hoặc bị
chết.
e) Hỗ trợ các
đối tượng không thuộc lực lượng vũ trang khi tham gia diễn tập quốc phòng ở cấp
xã.
g) Chi khác
(căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định nội dung chi cho phù hợp).
6.2. Chi nhiệm
vụ giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội:
a) Hỗ trợ công
an cấp xã: Hỗ trợ trong hoạt động phối hợp với dân quân tuần tra, canh gác bảo
vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu
nạn và các thảm họa khác.
b) Hỗ trợ khi
tham gia diễn tập về quốc phòng, an ninh ở cấp xã.
6.3. Chi khen
thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tuyên truyền,
vận động đóng góp, tự nguyện đóng góp Quỹ; có thành tích xuất sắc khi tham gia
hoạt động quốc phòng, quân sự, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở cấp xã.
6.4. Căn cứ
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, kế hoạch giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của cấp xã và nguồn Quỹ, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã lập dự toán,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hiệu lực thi
hành: Thu quỹ quốc phòng, an ninh từ ngày 01/01/2016. Bãi bỏ quy định tại Quyết
định số 1108/QĐ-UBND ngày 16/6/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm
thời chế độ thu và sử dụng Quỹ an ninh, quốc phòng.
Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV - Kỳ họp thứ mười thông qua ngày
01/8/2015./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|