HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 03 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 3555/TTr-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin thông qua Nghị
quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
Ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều
chỉnh
Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2016-2020 đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do địa
phương quản lý bao gồm: Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách
địa phương thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình hỗ trợ có mục
tiêu; ngân sách tỉnh chi đầu tư phát triển; nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn xổ
số kiến thiết; nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi.
Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức thực hiện ổn định trong giai đoạn 5 năm 2016-2020 là căn cứ để
các cấp lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm giai đoạn
2016-2020, đồng thời để quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
b) Đối tượng áp dụng
Các sở, ngành tỉnh;
các huyện, thành phố Bến Tre; các đơn vị sử dụng nguồn vốn đầu tư công do địa
phương quản lý giai đoạn 2016-2020.
2.
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
a) Nguyên tắc
chung
Bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phải tập trung
để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh
giai đoạn 2016-2020, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; khắc phục tình trạng dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và tạo điều kiện thu hút các nguồn
vốn khác cho đầu tư phát triển.
Các dự án, công
trình được bố trí vốn phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác
liên quan.
Nguồn vốn đầu tư
công giai đoạn 2016-2020 thực hiện phân bổ chi tiết 90% tổng nguồn cho các dự
án đầu tư; dành 10% tổng nguồn vốn để xử lý các vấn đề phát sinh theo quy định của
Luật Đầu tư công.
Thứ tự ưu tiên bố
trí vốn là: i) bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn
ứng trước; ii) bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa bố trí đủ vốn; iii) dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; iv)
vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; v) vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tư (PPP); vi) dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
vii) dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật
Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Phân bổ vốn đầu
tư đảm bảo sự công khai, minh bạch, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
b) Nguyên tắc phân bổ nguồn
vốn ngân sách nhà nước do tỉnh trực tiếp quản lý
(1)
Nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ và các Chương trình mục tiêu:
Thực hiện theo Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và các
quy định cụ thể của các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia,
trái phiếu Chính phủ do các bộ, ngành trung ương hướng dẫn và Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
(2)
Nguồn vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương:
Nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ
giao hằng năm tỉnh phân cấp thẩm quyền phân bổ chi tiết cho ngân sách cấp huyện
30% tổng nguồn; cấp tỉnh phân bổ chi tiết 70% tổng nguồn.
(3)
Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu sử
dụng đất:
- Bố trí 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để thực
hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Sử dụng tối thiểu 30% nguồn thu tiền sử dụng đất để lập Quỹ phát
triển đất, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển quỹ đất công nghiệp.
- Để lại 60% cho các địa phương chi đầu tư phát triển theo số thực tế Hội
đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm.
(4) Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu tiền cho thuê đất tại các khu, cụm
công nghiệp:
- Nguồn thu tiền cho thuê đất tại các Khu công nghiệp tỉnh sử dụng 100%
để đầu tư phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp.
- Nguồn thu tiền cho thuê đất tại các cụm công nghiệp để lại cho các huyện
sử dụng 100% để đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp.
(5) Nguồn vốn đầu tư từ xổ số
kiến thiết:
Căn cứ dự toán
thu xổ số kiến thiết hàng năm do Hội đồng nhân dân giao, Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng toàn bộ nguồn thu xổ số kiến thiết cho đầu
tư phát triển, trong đó đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, dạy nghề theo quy định hiện hành, phần còn lại ưu
tiên bố trí cho các công trình phúc lợi xã hội quan trọng
khác, đối ứng các dự án ODA, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
(6)
Nguồn vốn đầu tư từ vay
tín dụng ưu đãi:
Dự án được phân bổ vốn đầu tư thực
hiện theo quy định tại Thông
tư số 156/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện chương trình kiên
cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn, trong đó ưu tiên đầu
tư các dự án kiên cố hóa kênh mương và công trình đường giao thông nông thôn
(bao gồm cả đường liên xã, liên huyện).
3. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành tỉnh
a) Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh được bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 gồm:
- Các cơ quan của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ngành và các cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, hiệp hội.
b) Nguyên tắc phân bổ vốn: Thực hiện theo nguyên tắc phân bổ vốn nêu tại Mục
2.
4. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương cho các huyện, thành phố
a) Nguyên tắc phân bổ vốn: Thực hiện theo nguyên tắc phân bổ vốn nêu tại Mục
2.
b) Các tiêu chí để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối (không
bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết) cho các huyện,
thành phố gồm 05 nhóm sau đây:
(1) Tiêu chí về
dân số là dân số trung bình của huyện, thành phố;
(2) Tiêu chí về
trình độ phát triển gồm: tỷ lệ hộ nghèo; số thu nội địa trên địa bàn huyện, thành phố (không bao gồm các
khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu); tỷ lệ điều tiết về Ngân sách tỉnh;
(3) Tiêu chí về
diện tích gồm: Diện tích đất tự nhiên và diện tích đất sản
xuất nông nghiệp của huyện, thành phố;
(4) Tiêu chí về
đơn vị hành chính là số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, Thành phố;
(5) Tiêu chí bổ
sung gồm: Phát triển đô thị; xây dựng huyện nông thôn mới; huyện, thành
phố có điều tiết về Ngân sách tỉnh.
c) Xác định điểm của từng tiêu
chí
Số liệu sử dụng để tính điểm
các tiêu chí cho từng huyện, thành phố:
(1) Các tiêu chí
về số dân, diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp, đơn vị hành
chính cấp xã của các huyện, thành phố lấy trong Niên giám thống kê năm 2014 do Cục Thống kê tỉnh Bến Tre ban hành;
(2) Tỷ lệ hộ
nghèo sử dụng số liệu tổng điều tra của Tổng Cục Thống kê theo phương pháp tiếp
cận nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020;
(3) Số thu nội địa
trên địa bàn các huyện, thành phố (không bao gồm các khoản
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) và tỷ lệ điều tiết về Ngân sách tỉnh lấy
theo dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2016 do Hội đồng nhân dân
tỉnh giao tại Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 về dự
toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bến Tre.
Tổng số điểm để phân bổ vốn đầu
tư cho các huyện, thành phố là 1.309,5 điểm, trong đó:
- Thành phố Bến Tre 188 điểm
- Huyện Châu Thành 135 điểm
- Huyện Bình Đại 160,5 điểm
- Huyện Giồng Trôm 153 điểm
- Huyện Ba Tri 180 điểm
- Huyện Chợ Lách 121 điểm
- Huyện Mỏ Cày Nam 137,5 điểm
- Huyện Mỏ Cày Bắc 97 điểm
- Huyện Thạnh Phú 137,5 điểm
Tổng số điểm và số điểm của từng
huyện, thành phố được cố định trong cả giai đoạn 2016-2020 để làm căn cứ phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương cho các huyện, thành phố.
d) Xác định số vốn đầu tư trong
cân đối của các huyện, thành phố
- Tổng số vốn đầu tư phân cấp
cho cấp huyện: K = Q x L (tỷ đồng).
+ K là số vốn đầu tư hàng năm
ngân sách tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố.
+ Q là tỷ lệ tăng (giảm) vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương của tỉnh (không bao gồm đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết) giữa năm kế hoạch so với năm trước
liền kề.
+ L là số vốn đầu tư tỉnh phân
bổ cho các huyện, thành phố của năm trước liền kề năm kế hoạch.
- Số vốn định mức cho 1 điểm
phân bổ theo công thức:
+ Z là số vốn định mức cho một điểm
phân bổ vốn đầu tư.
+ Y tổng số điểm của 9 huyện,
thành phố cộng lại.
- Tổng số vốn trong cân đối của
từng huyện, thành phố theo công thức:
Xi
= Z x Ui
+ Ui là tổng số điểm
của huyện i.
+ Xi là số vốn
tỉnh phân cấp cho huyện i.
đ) Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ theo các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức nêu trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) thấp hơn kế
hoạch năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh giao thì các năm tiếp theo sẽ được điều
chỉnh bằng hệ số 1,1 lần số vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm trước liền kề
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa IX, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 13 tháng 8 năm 2016./.