HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2008/NQ-HĐND
|
Hạ
Long, ngày 15 tháng 07 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
vỀ viỆc ban hành các tiêu chí làm
căn cỨ xác đỊnh mỨc phân bỔ vỐn đẦu tư cho các xã, thôn, bẢn đẶc biỆt khó khăn
thuỘc ChƯƠng trình 135 giai đoẠn II (2006-2010) tỈnh QuẢng Ninh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2774/TTr-UBND ngày 04/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu
chí, cách tính điểm các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư cho
các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II
(2006-2010) tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 17/BC BVHXH ngày 07/7/2008 của
Ban Văn hóa Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 2774/TTr-UBND
ngày 04/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu chí, cách
tính điểm các tiêu chí là căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư cho các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010) tỉnh
Quảng Ninh cụ thể như sau:
1. Về tiêu chí phân bổ vốn:
a) Đối với các xã đặc biệt khó
khăn gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo (áp dụng
theo chuẩn nghèo hiện hành do Thủ tướng Chính phủ quy định).
- Tiêu chí về dân số.
- Tiêu chí về đất đai (diện tích tự
nhiên).
- Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển của các xã.
b) Đối với thôn, bản đặc biệt
khó khăn gồm 3 tiêu chí:
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo (áp dụng
theo chuẩn nghèo hiện hành do Thủ tướng Chính phủ quy định).
- Tiêu chí về dân số của thôn, bản.
- Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển của các thôn, bản.
2. Xác định thang điểm và cách
tính điểm cho mỗi tiêu chí:
a) Thang điểm:
- Nguyên tắc chung: lấy số trung
bình của các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo từng tiêu chí làm chuẩn và
quy ước bằng số điểm chuẩn tương ứng (trừ tiêu chí khu vực vùng dân tộc thiểu số
và miền núi theo trình độ phát triển của các xã thôn, bản). Trong trường hợp
xã, thôn, bản có số liệu thấp hơn mức chuẩn, mỗi 20% thấp hơn tính trừ 1 điểm đối
với tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, 0,5 điểm đối với các tiêu chí còn lại trong điểm
chuẩn; xã, thôn, bản có số liệu trên mức chuẩn, mỗi 20% tăng thêm tính cộng 1
điểm đối với tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, 0,5 điểm đối với các tiêu chí còn lại
vào điểm chuẩn.
Số điểm chuẩn quy ước theo thứ tự
các tiêu chí như sau:
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm chuẩn
|
I
|
Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
10
|
2
|
Dân số
|
5
|
3
|
Đất đai (diện tích tự nhiên)
|
5
|
4
|
Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển:
|
|
|
- Xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, hải đảo
|
7
|
|
- Xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III
|
5
|
|
- Xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực II
|
3
|
II
|
Đối với thôn, bản đặc biệt khó khăn:
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
10
|
2
|
Dân số
|
5
|
3
|
Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển:
|
|
|
- Thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
|
5
|
|
- Thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
vùng biên giới
|
6
|
b) Cách tính điểm cho mỗi tiêu
chí:
- Đối với xã đặc biệt khó khăn:
+ Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo: lấy tỷ
lệ hộ nghèo bình quân năm 2006 của các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư
Chương trình 135 giai đoạn II làm chuẩn (Tỷ lệ hộ nghèo theo số liệu do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội công bố thông qua kết quả điều tra, rà soát, thống
kê hộ nghèo năm 2006).
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm 2006 của
các xã đặc biệt khó khăn là 60% = 10 điểm: cách tính điểm đối với các xã thực
hiện theo nguyên tắc chung quy định tại mục a, điểm 2 nêu trên.
+ Tiêu chí về dân số: lấy số liệu dân
số bình quân của các xã theo kết quả điều tra, thống kê năm 2006 của Cục Thống
kê tỉnh làm chuẩn.
Dân số bình quân năm 2006 của các xã
đặc biệt khó khăn là 2.200 người/xã = 5 điểm: cách tính điểm đối với các xã thực
hiện theo nguyên tắc chung quy định tại mục a, điểm 2 nêu trên.
+ Tiêu chí về đất đai (diện tích tự
nhiên): lấy số liệu diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính bình quân của
các xã đặc biệt khó khăn theo kết quả tổng điều tra về đất đai của tỉnh Quảng
Ninh năm 2005 làm chuẩn.
Diện tích đất tự nhiên theo địa giới
hành chính bình quân năm 2005 của các xã đặc biệt khó khăn là 7.300 ha/xã = 5
điểm: cách tính điểm đối với các xã thực hiện theo nguyên tắc chung quy định tại
mục a, điểm 2 nêu trên.
+ Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển: các xã được tính điểm theo quy định
tại mục a, điểm 2 nêu trên.
- Đối với thôn, bản đặc biệt
khó khăn:
+ Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo: lấy tỷ
lệ hộ nghèo bình quân của các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo báo cáo kết quả
rà soát phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển
năm 2006 của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm chuẩn.
Tỷ lệ hộ nghèo
bình quân năm 2006 của các thôn, bản đặc biệt khó khăn là 80% = 10 điểm: cách
tính điểm đối với các thôn, bản thực hiện theo nguyên tắc chung quy định tại mục
a, điểm 2 nêu trên.
+ Tiêu chí về dân số: lấy dân số bình
quân theo báo cáo kết quả rà soát phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển năm 2006 của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm chuẩn.
Dân số bình quân năm 2006 của các
thôn, bản đặc biệt khó khăn là 250 người/thôn, bản = 5 điểm: cách tính điểm đối
với các thôn, bản thực hiện theo nguyên tắc chung quy định tại mục a, điểm 2
nêu trên.
+ Tiêu chí về khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển: các thôn, bản đặc biệt khó khăn
được tính điểm theo quy định tại mục a, điểm 2 nêu trên.
3. Phương pháp tính vốn đầu tư, cơ
cấu phân bổ vốn:
a) Đối với xã đặc biệt khó khăn:
- Phương pháp tính vốn đầu tư cho một
xã:
Vốn đầu tư cho một
xã
|
=
[
|
Tổng vốn đầu tư cho
các xã thuộc CT 135
|
]
x
|
[Số điểm xã đạt được]
|
Tổng số điểm của
các xã thuộc CT 135
|
- Cơ cấu phân bổ vốn:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 75%
tổng vốn;
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: 18% tổng
vốn;
+ Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ và
cộng đồng: 7% tổng vốn, trong đó vốn đào tạo cán bộ do cơ quan cấp tỉnh thực hiện
= 2%, vốn đào tạo cán bộ do cấp huyện thực hiện = 5%.
b) Đối với thôn, bản đặc biệt khó
khăn:
- Phương pháp tính vốn đầu tư cho một
thôn, bản:
Vốn đầu tư cho một
thôn bản
|
=
[
|
Tổng vốn đầu tư
cho các thôn, bản thuộc CT 135
|
]
x
|
[Số điểm của 1
thôn bản]
|
Tổng số điểm của
các thôn, bản thuộc CT 135
|
- Cơ cấu phân bổ vốn:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 75%
tổng vốn;
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: 18% tổng
vốn;
+ Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ và
cộng đồng: 7% tổng vốn.
4. Về thời gian thực hiện: Việc phân bổ vốn cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II theo các tiêu chí nói trên được thực hiện từ năm
2008.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15/7/2008 và có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.