HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2022/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI
ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 134/TTr-UBND ngày
26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông qua dự thảo nghị
quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối tượng áp dụng:
Các Sở, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm
từ ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
1. Nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo công bằng, công khai, minh
bạch và tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững; đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế chính sách;
thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định pháp luật, tạo quyền chủ
động cho các Sở, Ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã.
- Ngân sách Trung ương ưu tiên hỗ trợ
cho các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới (trừ các huyện đã được bố
trí vốn từ nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu
chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025 để nâng cao chất lượng tiêu chí và đảm bảo bền vững; hỗ trợ tối đa không
quá 02 đơn vị cấp huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới hoặc chưa hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
- Ngân sách Trung ương thực hiện các
chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng
02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình đầu tư phát triển mạng
lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn Ngân hàng phát triển Châu Á (vốn vay ADB)
sau khi được cấp thẩm quyền bổ sung vốn Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 cho địa phương (nếu có); hỗ trợ chương trình phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ Đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại địa phương giai đoạn
2021 - 2025 (Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ); các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong quá trình triển khai chương trình.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương:
- Phân bổ cho các xã đã được công nhận
nông thôn mới, hệ số phân bổ: 1,0.
- Phân bổ cho 02 đơn vị cấp huyện (thị
xã Giá Rai, huyện Vĩnh Lợi tập trung hoàn thành các tiêu chí cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới), hệ số phân bổ: 20,0.
- Phân bổ cho các chương trình chuyên
đề: Tiêu chí phân bổ vốn cho chương trình
chuyên đề được xác định dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện và tổng
vốn ngân sách Trung ương của từng chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phân bổ cho các chương trình vốn
vay ADB (nếu có): Thực hiện theo quy định tại khoản 5, điều 6 Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025:
Hàng năm, ngân sách tỉnh đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện
chương trình cho tỉnh, tập trung hỗ trợ các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tỉnh hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu của chương trình được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 3. Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu Khóa X, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2022 và
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: KH và ĐT, TC (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: KH và ĐT, TC, TP, NN và PTNT;
- Trung tâm CB - TH;
- Lưu (NH).
|
CHỦ
TỊCH
Lữ Văn Hùng
|