HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày
30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mục tiêu, nhiệm vụ và
phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Tờ
trình số 96/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số
84/BC-HĐND và Báo cáo thẩm tra số 90/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có
hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình
đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới.
Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, đảm
bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc
văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Phấn đấu có 2 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu có trên 47,9% tổng số xã (46/96
xã) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó: 32,6% (15/46 xã) đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao và 13% (6/46 xã) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Bình quân tiêu chí nông thôn mới đạt
trên 15 tiêu chí/xã.
- Phấn đấu cả tỉnh có trên 60% số
thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn không nằm trong lộ trình phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Nhiệm vụ
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính
trị - xã hội các cấp trong thực hiện xây dựng nông thôn mới; tiếp tục xác định
xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên, liên tục
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm cấp ủy, chính
quyền các cấp, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; lấy kết quả thực
hiện xây dựng nông thôn mới làm nội dung để đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo
“Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, thường xuyên và liên tục,
có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”; xây dựng nông thôn mới phải
gắn với nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người dân nông thôn.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia; củng cố hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn
mới theo hướng chuyên nghiệp, đồng bộ, hiệu quả.
b) Công tác tuyên truyền, nâng cao
năng lực xây dựng nông thôn mới:
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân để khơi dậy
tiềm năng, lợi thế của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh... phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục nâng cao
chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ
phát động; phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021-2025, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”.
- Nhân rộng các mô hình, cách làm
sáng tạo, thiết thực, hiệu quả của các địa phương, đơn vị trong quá trình thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Quan tâm, tăng cường bồi dưỡng năng
lực cho đội ngũ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp, nhất là ở cấp
xã, thôn để nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính
sách sáng tạo, đột phá phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh.
c) Thực hiện có hiệu quả, rà soát,
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện chương trình:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hiện hành về xây dựng nông thôn mới.
- Trên cơ sở các chính sách của Trung
ương, kịp thời cụ thể hóa phù hợp với tình hình thực tế, thuận lợi trong quá
trình thực hiện. Rà soát, nghiên cứu và đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ
trợ trong việc thực hiện dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị,
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, thu gom xử lý rác thải, khuyến khích các xã đạt
chuẩn nông thôn thôn mới, nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 để tập trung nguồn lực thực hiện, phát huy và khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
d) Triển khai các nội dung trọng tâm
của Chương trình:
- Triển khai thực hiện hiệu quả 11 nội
dung thành phần của Chương trình.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
Chương trình, Đề án chuyên đề trọng tâm theo chỉ đạo của trung ương, của tỉnh để
phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương trong xây dựng nông thôn mới.
đ) Huy động nguồn lực để thực hiện
chương trình:
- Huy động, đa dạng hóa các nguồn vốn:
Ngân sách trung ương, địa phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và
các nguồn vốn hợp pháp khác.... Đẩy mạnh công tác vận động đóng góp, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình theo hình thức tự nguyện,
không huy động quá sức dân và để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản của
chương trình. Ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện mục tiêu xây dựng
nông thôn mới (huyện đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn
nông thôn mới).
- Phân bổ kịp thời, đúng quy định và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thực hiện chương trình. Lồng ghép sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, dự án
khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình:
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Đặc biệt coi
trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám
sát, đánh giá.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút ra bài học kinh nghiệm trong tổ chức triển khai chương trình xây dựng nông
thôn mới; khen thưởng kịp thời các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích; phê bình các địa phương thực hiện kém hiệu quả.
Điều 2. Thông qua
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc phân bổ
- Nguồn vốn ngân sách trung ương và
nguồn vốn ngân sách địa phương phân bổ cho các cơ quan, địa phương thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo
đảm tính công bằng, công khai, minh bạch và phải tuân thủ theo quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cơ quan và các cấp chính quyền địa phương.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các xã, các huyện
chưa đạt chuẩn nông thôn mới; các xã đạt dưới 15 tiêu chí. Hỗ trợ các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn
nhưng mức đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các
tiêu chí và bảo đảm bền vững. Các địa phương chủ động cân đối nguồn vốn ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
- Bố trí vốn ngân sách trung ương để
thực hiện các chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cho
các cơ quan để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai các nội dung thành phần của chương trình, các nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong quá trình triển khai chương trình.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý, tăng cường lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, chính sách, đề án giai
đoạn 2021-2025 đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh để tổ chức triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình đảm bảo không chồng
chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng đầu tư với Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Việc lập, xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
hàng năm của tỉnh được thực hiện cùng thời điểm lập, xây dựng kế hoạch, dự toán
và phân bổ ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân
sách trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong năm 2022). Hệ số
phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các địa phương thực hiện Chương trình (căn
cứ số xã tính đến hết năm 2021) như sau:
+ Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0.
+ Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên:
Hệ số 1,3.
+ Các xã còn lại, không thuộc đối tượng
ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới,
để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số
1,0.
b) Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân
sách trung ương giai đoạn 2022-2025:
- Tiêu chí, hệ số phân bổ theo đối tượng
xã: Hệ số phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các xã thực hiện Chương trình (căn
cứ số xã tính đến hết năm 2021, trừ các xã đặc biệt khó khăn) như sau:
+ Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số 5,0.
+ Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ số
3,0.
+ Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới: Hệ số 1,0.
- Tiêu chí, hệ số phân bổ theo đối tượng
huyện: Hỗ trợ 02 huyện Bạch Thông và Chợ Đồn để tập trung hoàn thành các tiêu
chí huyện nông thôn mới và phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2021- 2025: Hệ số 20,0.
c) Tiêu chí phân bổ cho các chương
trình chuyên đề, Chương trình vốn vay ADB: Thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ
và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
3. Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương: Hằng năm, ngân sách địa phương cấp tỉnh bố trí đối ứng tối thiểu bằng
5% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.
Nguyên tắc phân bổ: Thực hiện phân bổ
theo tiêu chí, hệ số phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương của từng xã, huyện;
ưu tiên bổ sung vốn đối ứng thực hiện các nội dung theo quy định về tỷ lệ, định
mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được HĐND tỉnh thông
qua.
Điều 3. Quy định
mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 (nguồn vốn đầu tư)
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức hỗ trợ xây dựng công
trình hạ tầng nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 (nguồn vốn đầu tư).
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
- Việc hỗ trợ vốn xây dựng công trình
thực hiện theo kế hoạch hằng năm được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đối với từng
danh mục cụ thể của từng xã.
- Mức hỗ trợ của các công trình hạ tầng
nông thôn được căn cứ vào tổng mức đầu tư hoặc dự toán của từng công trình, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng
hình thức thích hợp để người dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã thống nhất mức tự nguyện
đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
4. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2025 (nguồn vốn đầu tư)
a) Nội dung, mức hỗ trợ:
- Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới: Quy định chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo Nghị quyết.
- Đối với các xã thực hiện nông thôn
mới: Quy định chi tiết tại phụ lục số 02 kèm theo Nghị quyết.
b) Nguồn vốn: Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, ngân sách địa phương (ngân
sách cấp tỉnh, huyện, xã) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này bãi bỏ các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 17/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2018 quy định
mức hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; Số
11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết
số 17/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; Số
02/2020/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2020 về việc quy định mức chi cho công tác
theo dõi, đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm
tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2022 và có hiệu
lực từ ngày 29 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ, VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đoàn đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Phương Thị Thanh
|
PHỤ LỤC SỐ 01
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC HUYỆN THỰC HIỆN
NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Ngân
sách nhà nước (%)
|
Vận
động, huy động nguồn lực khác tối đa (%)
|
Tổng
số (hỗ trợ tối thiểu)
|
Trong
đó:
|
Ngân
sách trung ương hỗ trợ tối đa
|
Ngân
sách địa phương hỗ trợ tối thiểu
|
1
|
Hệ thống đường huyện
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
2
|
Bến xe khách (nếu có theo quy hoạch)
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
3
|
Trung tâm y tế
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
4
|
Trường Trung học phổ thông
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
5
|
Trung tâm văn hóa thể thao
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
6
|
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thường
xuyên
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
7
|
Chợ trung tâm
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
8
|
Công trình thu gom xử lý chất thải;
công trình nước sạch tập trung
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
PHỤ LỤC SỐ 02
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC XÃ THỰC HIỆN NÔNG
THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Ngân
sách nhà nước (%)
|
Vận
động, huy động nguồn lực khác tối đa (%)
|
Tổng
số (hỗ trợ tối thiểu)
|
Trong
đó
|
Ngân
sách trung ương hỗ trợ tối đa
|
Ngân
sách địa phương hỗ trợ tối thiểu
|
1
|
Đường giao thông xã, thôn, liên
thôn
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
2
|
Đường giao thông ngõ, xóm
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
3
|
Đường giao thông nội đồng
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
4
|
Hệ thống thủy lợi nội đồng
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
5
|
Trường học
|
95
|
70
|
25
|
5
|
6
|
Trạm y tế
|
95
|
70
|
25
|
5
|
7
|
Nhà Văn hóa xã
|
90
|
70
|
20
|
10
|
8
|
Trung tâm thể thao xã
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
9
|
Nhà Văn hóa thôn
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
10
|
Khu thể thao thôn
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
11
|
Công trình thu gom xử lý chất thải;
Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
|
73,5
|
70
|
3,5
|
26,5
|
12
|
Hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi
số ở nông thôn.
|
95
|
70
|
25
|
5
|
13
|
Hệ thống lưới điện nông thôn
|
95
|
70
|
25
|
5
|
14
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn,
chợ an toàn thực phẩm cấp xã theo quy định
|
95
|
70
|
25
|
5
|