HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2018/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày
29 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC
HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2018
- 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số
nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đang dạng hóa sinh kế và dự án
nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 536/TTr-UBND ngày 12 tháng 3
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Nghị quyết quy định
về mức hỗ trợ các đối tượng tham gia dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2018-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua quy định về mức hỗ trợ các đối tượng tham gia dự án
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020
như sau:
1. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (hộ mới thoát nghèo được quy
định theo Điều 2 Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với hộ mới thoát nghèo); ưu tiên hộ nghèo dân tộc
thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để người
lao động là người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn
bán trở về thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
b) Nhóm hộ, cộng đồng dân cư (theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính).
c) Tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Mức hỗ trợ
a) Đối với các đối tượng tham gia dự án
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại
các xã thuộc Chương trình 135
- Hộ nghèo: Là người lao động dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ tối đa 15.000.000
đồng/hộ; hộ nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 13.000.000
đồng/hộ.
- Hộ cận nghèo: Là người lao động dân tộc thiểu
số, mức hỗ trợ tối đa 13.000.000 đồng/hộ; hộ cận nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 11.000.000 đồng/hộ.
- Hộ mới thoát nghèo: Là người lao động dân tộc
thiểu số, mức hỗ trợ tối đa 11.000.000 đồng/hộ; hộ mới thoát nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 9.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với các đối tượng tham gia dự án
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại
các xã ngoài Chương trình 135
- Hộ nghèo: Là người lao động dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ tối đa 14.000.000
đồng/hộ; hộ nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 12.000.000
đồng/hộ.
- Hộ cận nghèo: Là người lao động dân tộc thiểu
số, mức hỗ trợ tối đa 12.000.000 đồng/hộ; hộ cận nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 10.000.000 đồng/hộ.
- Hộ mới thoát nghèo: Là người lao động dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ
tối đa 10.000.000 đồng/hộ; hộ mới
thoát nghèo khác mức hỗ trợ tối đa 8.000.000 đồng/hộ.
c) Các nội dung khác
Quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá theo
các quy định hiện hành.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Ngân sách trung ương: Bổ sung hàng năm có mục tiêu cho
địa phương để triển khai các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Ngân sách địa phương hàng năm bố trí vốn đối ứng theo tỷ
lệ: Tối thiểu bằng 15% trên tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình.
c) Nguồn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng chính
sách, huy động đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các nguồn tài
chính hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo đúng quy
định.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa
IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 09
tháng 4 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở NN&PTNT; Sở LĐ-TB&XH;
- Sở Tài chính; Sở KH&ĐT; Sở Tư Pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP.HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|