HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2010/NQ-HĐND7
|
Thủ
Dầu Một, ngày 16 tháng 4 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NẰM TRONG
CÁC KHU DÂN CƯ, ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 816/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương về việc phê chuẩn chính sách hỗ trợ di dời và chuyển đổi ngành
nghề sản xuất các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị
trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 21/BC-HĐND-KTNS ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính
sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu
dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Đối tượng, phạm vi và thời
gian áp dụng a) Đối tượng và phạm vi áp dụng Chính sách hỗ trợ được áp dụng cho
các cơ sở sản xuất hoạt động trước khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu
lực, nằm trong các khu dân cư, đô thị và thuộc diện phải di dời.
b) Thời gian áp dụng
Chính sách hỗ trợ được thực hiện
từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
2. Mục tiêu và nguyên tắc
a) Mục tiêu
Việc di dời nhằm khắc phục và
cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu vực dân cư, đô thị gắn
với việc chỉnh trang và phát triển đô thị, phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương
trở thành thành phố văn minh, hiện đại trong tương lai.
b) Nguyên tắc
Tập trung vào các cơ sở sản xuất
nằm trong các khu dân cư, đô thị gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không phù
hợp với quy hoạch phát triển dân cư, đô thị.
Quá trình di dời phải kết hợp
đổi mới công nghệ; đảm bảo vấn đề môi trường, tránh việc di dời ô nhiễm từ nơi
này đến nơi khác.
Địa điểm tiếp nhận các cơ sở di
dời là các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên di dời vào các
khu, cụm công nghiệp cùng địa bàn. Các trường hợp đặc biệt vì lý do ngành nghề
đặc thù hoặc khách quan không thể di dời vào các khu, cụm công nghiệp giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Ngoài các chính sách của Trung
ương, các cơ sở sản xuất thuộc diện di dời được hỗ trợ từ ngân sách địa phương
để thực hiện di dời đến địa điểm mới hoặc chuyển đổi ngành nghề hoặc tự chấm
dứt sản xuất.
3. Chính sách hỗ trợ các đối
tượng di dời đến địa điểm mới
a) Hỗ trợ một lần tiền thuê lại
đất trong các khu, cụm công nghiệp là 150.000 đồng/m2. Diện tích đất được hỗ
trợ bằng diện tích đất có nguồn gốc hợp pháp của cơ sở cũ.
b) Hỗ trợ việc tháo dỡ nhà
xưởng, thiết bị, dọn dẹp mặt bằng và vận chuyển, lắp đặt tại địa điểm mới là
300.000 đồng/m2 nhà xưởng đối với nhà xưởng được xây dựng hợp pháp. Trường hợp
nhà xưởng xây dựng chưa hợp pháp mức hỗ trợ là 150.000 đồng/m2 nhà xưởng.
c) Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay
sau đầu tư xây dựng cơ sở mới. Mức lãi suất được hỗ trợ theo hợp đồng tín dụng
nhưng tối đa không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định
tại từng thời kỳ. Tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 2 lần tổng
số vốn đầu tư của cơ sở tại địa điểm cũ. Thời gian hỗ trợ lãi vay là 03 năm kể
từ ngày dự án, công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng.
d) Hỗ trợ một lần cho các cơ sở
khi di dời phải tạm ngưng sản xuất để chi trả cho người lao động đã làm việc đủ
từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm ngưng sản xuất. Mức hỗ trợ cho một người
lao động là 03 tháng lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
đ) Hỗ trợ một lần cho các cơ sở
chi phí đào tạo lại đội ngũ lao động hoặc tuyển dụng mới bằng một tháng lương
tối thiểu/một người theo quy định của nhà nước.
e) Trường hợp các cơ sở di dời
đến địa điểm mới nhưng không thuộc địa bàn tỉnh Bình Dương chỉ được hưởng các
chính sách hỗ trợ tại điểm b và d khoản này.
g) Các cơ sở thuộc đối tượng di
dời nhưng đang thuê nhà xưởng để hoạt động tại địa điểm cũ không được hưởng
chính sách tại điểm a và điểm b khoản này mà được hỗ trợ một lần tiền thuê lại đất
tại địa điểm mới là 100.000 đồng/m2 nhà xưởng nhưng không quá 200.000.000
đồng/một cơ sở. Mức hỗ trợ được tính theo diện tích nhà xưởng đang thuê tại địa
điểm cũ.
h) Các cơ sở đủ điều kiện để
hưởng chính sách hỗ trợ tiền thuê lại đất khi di dời nhưng không thuê lại đất
mà chỉ thuê nhà xưởng tại địa điểm mới được hỗ trợ là 100.000 đồng/m2 nhà
xưởng. Mức hỗ trợ được tính theo diện tích nhà xưởng tại địa điểm cũ nhưng
không quá 200.000.000 đồng/một cơ sở.
4. Chính sách hỗ trợ các đối
tượng chuyển đổi ngành nghề sản xuất
a) Hỗ trợ kinh phí cho việc cải
tạo lại mặt bằng nhà xưởng là 200.000 đồng/m2 nhà xưởng đối với nhà xưởng được
xây dựng hợp pháp.Trường hợp nhà xưởng xây dựng chưa hợp pháp mức hỗ trợ là
100.000 đồng/m2 nhà xưởng.
b) Hỗ trợ một lần cho các cơ sở
khi chuyển đổi ngành nghề trong thời gian tạm ngưng sản xuất để chi trả cho
người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm ngưng sản
xuất. Mức hỗ trợ cho một người là 02 tháng lương tối thiểu theo quy định của
nhà nước.
c) Hỗ trợ một lần cho các cơ sở
chi phí đào tạo nghề mới cho số lao động đang làm việc tại cơ sở di dời để phù
hợp với ngành nghề sản xuất mới chuyển đổi là 01 tháng lương tối thiểu/một
người theo quy định của nhà nước.
5. Chính sách hỗ trợ các đối
tượng thuộc diện di dời nhưng tự chấm dứt hoạt động sản xuất.
a) Hỗ trợ kinh phí để giải quyết
chế độ, chính sách cho người lao động nghỉ việc là 1/2 tháng lương tối thiểu
theo quy định của nhà nước cho mỗi năm làm việc nhưng tối đa không quá 06 tháng
lương (tương ứng với 12 năm làm việc).
b) Hỗ trợ một lần bằng 30% thu
nhập sau thuế của năm gần nhất trước khi chấm dứt sản xuất, kinh doanh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua./.