HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/NQ-HĐND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 26 tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ TẠI TỈNH VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 12 tháng 3 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về dự thảo Nghị quyết quy định chế
độ tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh
và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Báo cáo thẩm
tra số 26/BC-KTNS ngày 25 tháng 3 năm 2019 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ tiếp khách
nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chế độ tiếp
khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7
năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về chế độ chi đón tiếp
khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách
trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi
dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười Một thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2019 và có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư Pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TTr.Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TTr.HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh;
- TTr.HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Website HĐND tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, (STC), TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH
VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ tiếp khách nước ngoài,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chế độ tiếp khách
trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
tỉnh và chế độ tiếp khách trong nước
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp
luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử
dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước).
Điều 4. Quy định chung
1. Các nội dung liên quan đến chế độ tiếp khách nước
ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chế độ tiếp
khách trong nước không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước
(sau đây viết tắt là Thông tư số 71/2018/TT-BTC).
2. Các mức chi tại Quy định này là mức chi tối đa
làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị quy định các mức chi cụ thể trong quy chế chi
tiêu nội bộ đối với các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính hoặc thống
nhất bằng văn bản trong toàn đơn vị đối với các đơn vị chưa tự chủ về tài chính
để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Chương II
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH DO TỈNH CHI TOÀN BỘ CHI PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 5. Chi đón, tiễn khách tại
sân bay
1. Mức chi tặng hoa 500.000 đồng/1 người cho các đối
tượng sau:
a) Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) đối với khách
hạng đặc biệt;
b) Trưởng đoàn khách hạng A, hạng B.
2. Chi thuê phòng chờ tại sân bay áp dụng đối với
khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán
căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
1. Khách hạng đặc biệt:
Tiêu chuẩn thuê chỗ ở do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
2. Đoàn là khách hạng A:
a) Trưởng đoàn: 5.500.000 đồng/người/ngày;
b) Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
c) Đoàn viên: 3.500.000 đồng/người/ngày.
3. Đoàn là khách hạng B:
a) Trưởng đoàn, Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 2.800.000 đồng/người/ngày.
4. Đoàn khách hạng C:
a) Trưởng đoàn: 2.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 1.800.000 đồng/người/ngày.
5. Khách mời quốc tế khác: 800.000 đồng/người/ngày.
6. Giá thuê chỗ ở quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này đã bao gồm cả bữa ăn sáng. Trường hợp thuê
chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách
chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng
hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn
sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định
nêu trên.
Điều 7. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày
(bao gồm 2 bữa trưa, tối)
1. Mức chi ăn hàng ngày quy định tại Điều này đã
bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam), cụ
thể:
a) Khách hạng đặc biệt: Do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn;
b) Đoàn là khách hạng A: 1.500.000 đồng/ngày/người;
c) Đoàn là khách hạng B: 1.000.000 đồng/ngày/người;
d) Đoàn là khách hạng C: 800.000 đồng/ngày/người;
đ) Khách mời quốc tế khác: 600.000 đồng/ngày/người.
2. Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động (sau đây viết tắt là cán bộ) của cơ quan, đơn vị
đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn như đối với đoàn viên của đoàn
khách nước ngoài. Thành phần, số lượng do cấp thẩm quyền phê duyệt trong chương
trình, kế hoạch đón đoàn.
Điều 8. Tổ chức chiêu đãi
1. Khách hạng đặc biệt:
Mức chi tổ chức chiêu đãi do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức
chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.
3. Mức chi chiêu đãi quy định tại khoản 2 Điều này
đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam).
4. Đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp
khách được áp dụng mức chi chiêu đãi như thành viên của đoàn. Danh sách đại biểu
phía Việt Nam căn cứ theo chương trình, kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi, thì bữa ăn
còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng
ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Tiêu chuẩn tiếp xã giao
và các buổi làm việc
1. Khách hạng đặc biệt:
Mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc do lãnh đạo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
2. Đối với các đoàn khách khác, mức chi tiếp xã
giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) thực hiện như sau:
a) Đoàn là khách hạng A: 150.000 đồng/người/01 buổi
làm việc (nửa ngày);
b) Đoàn là khách hạng B: 80.000 đồng/người/01 buổi
làm việc (nửa ngày);
c) Đoàn là khách hạng C, khách quốc tế khác: 60.000
đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày).
3. Đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp
khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành viên của đoàn theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Danh sách đại biểu phía Việt Nam do cấp thẩm quyền phê
duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
Điều 10. Chi dịch thuật
1. Chi biên dịch:
a) Biên dịch một trong 6 ngôn ngữ chính thức của
Liên hợp quốc sang tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập, tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha): 150.000 đồng/trang (350 từ);
b) Biên dịch tiếng Việt sang một trong 6 ngôn ngữ
chính thức của Liên hợp quốc: 180.000 đồng/trang (350 từ);
c) Đối với các ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ chính thức của
Liên hợp quốc, mức chi biên dịch tăng 30% so với mức chi biên dịch tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Chi dịch nói:
a) Dịch nói thông thường: 250.000 đồng/giờ/người,
tương đương 2.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
b) Dịch đuổi (dịch đồng thời): 500.000 đồng/giờ/người,
tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
c) Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị
quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song phương, đàm phán ký kết hiệp định,
công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp đoàn khách hạng đặc biệt hoặc đoàn
khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao hơn quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện;
d) Trường hợp phải thuê phiên dịch tham gia đón tiếp
đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế, thì tùy trường hợp cụ thể, cơ quan, đơn vị
chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc thanh toán các khoản chi phí đi lại (nếu
có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người phiên dịch tối đa bằng chế độ
đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Việc thuê biên dịch, phiên dịch tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được thực hiện khi cơ quan, đơn vị không có người biên dịch,
phiên dịch đáp ứng được yêu cầu.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ của
các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán bằng
50% mức chi biên, phiên dịch tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Chi văn hóa, văn nghệ
và tặng phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
1. Chi văn hóa, văn nghệ:
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt: Lãnh đạo Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A, B và C: Tùy từng trường
hợp cụ thể, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương
trình, kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được mời xem biểu diễn nghệ
thuật một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
2. Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể
hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng cụ thể như sau:
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt:
Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong chương trình, kế hoạch đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A:
Trưởng đoàn khách: 1.300.000 đồng/người. Trường hợp
có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với
Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc
theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức tùy tùng trong
chương trình, kế hoạch đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
c) Đối với đoàn khách hạng B:
Trưởng đoàn khách: 900.000 đồng/người. Trường hợp
có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với
Phu nhân (Phu quân): 900.000 đồng/người.
Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo
thông lệ ngoại giao giữa hai nước, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức tùy tùng trong
chương trình, kế hoạch đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
Điều 12. Chế độ, tiêu chuẩn
chi khi đưa đoàn khách nước ngoài đi công tác cơ sở
1. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết
định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu
trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa bàn ở cơ sở
và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại cơ sở theo
các mức chi quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này và Điều 6 Thông tư số
71/2018/TT-BTC; chi dịch nói theo quy định tại Điều 10 Quy định này (nếu có);
b) Cơ quan, đơn vị ở cơ sở nơi khách đến thăm và
làm việc chi tiếp khách xã giao và các buổi làm việc theo quy định tại Điều 9
Quy định này. Chi dịch nói theo quy định tại Điều 10 Quy định này (nếu có).
2. Chế độ đối với cán bộ phía Việt Nam được cử tham
gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở cơ sở:
Cán bộ phía Việt Nam được thực hiện chế độ công tác
phí theo quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ
chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi là Nghị quyết số
59/2017/NQ-HĐND).
Trường hợp đối ngoại phải ở cùng khách sạn với đoàn
khách quốc tế, thì cán bộ Việt Nam được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn
khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê
01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách
sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Điều 13. Chi đưa khách đi tham
quan
1. Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn khách, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong chương
trình, kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức.
2. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm
tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức
chi quy định tại khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định này và Điều 6 Thông tư
số 71/2018/TT-BTC được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa đoàn đi
tham quan, số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
Điều 14. Trách nhiệm chi tiếp
khách trong trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn,
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8 Quy định này và Điều 6 Thông tư số 71/2018/TT-BTC.
2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch, chương trình
làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn
làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
Chương III
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI LÀM VIỆC TẠI TỈNH DO TỈNH CHI MỘT PHẦN CHI PHÍ
Điều 15. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh chi các khoản
đón tiếp đối ngoại khác
1. Đối với khách đặc biệt:
Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn được chi
đón tiếp tại sân bay, chi phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại
tỉnh, chi tiếp xã giao các buổi làm việc, chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ
và tặng phẩm. Trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì lãnh
đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chi chiêu đãi hoặc chi mời cơm thân
mật và phải được duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn.
b) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy
định này và Điều 6 Thông tư số 71/2018/TT-BTC
3. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết
định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điều 12 Quy định này (trừ các
khoản khách tự túc ăn, ở).
4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện
chi đón tiếp theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
Điều 16. Chế độ tiếp các đại sứ,
trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi
chia tay đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công
tác tại Việt Nam, mức chi: 1.000.000 đồng/người bao gồm cả đại diện phía Việt
Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất
tại Việt Nam); tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế:
900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
Điều 17. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để
tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ QUỐC
TẾ TỔ CHỨC TẠI TỈNH
Điều 18. Hội nghị quốc tế tổ
chức tại tỉnh do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh
đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định tại Chương II Quy định này.
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía Việt Nam) thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Chế độ đối với cán bộ phía Việt Nam tham gia
đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế:
a) Chi thuê phòng nghỉ thực hiện theo quy định tại
Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị.
Trường hợp đối ngoại phải ở tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, cán bộ phía Việt Nam được
thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard). Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được
thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế.
b) Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị.
c) Chi làm thêm giờ (nếu có) thực hiện theo quy định
của Bộ Luật lao động và Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05
tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đối với các khoản chi khác trực tiếp phục vụ hội
nghị thực hiện theo quy định này và trong dự toán được người có thẩm quyền phê
duyệt, cụ thể:
a) Chi thù lao cho các diễn giả, học giả (nếu có)
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư số 71/2018/TT-BTC;
b) Chi dịch thuật thực hiện theo quy định tại Điều
10 Quy định này;
c) Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu,
tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu
có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế,
các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp,
hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 19. Hội nghị quốc tế tổ
chức tại tỉnh do tỉnh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức
1. Đối với các hội nghị này, khi xây dựng dự toán cần
làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung
thuộc trách nhiệm của phía tỉnh chi để tránh chi trùng.
2. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của
tỉnh thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại
Điều 18 Quy định này để thực hiện.
Điều 20. Đối với hội nghị quốc
tế tổ chức tại tỉnh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế
để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định tại Điều 3 Quy định
này để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
Chương V
CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 21. Chi giải khát
Mức chi giải khát 30.000 đồng/buổi (nửa ngày)/người.
Điều 22. Chi mời cơm
1. Mức chi mời cơm 300.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ
uống) đối với đoàn khách sau đây:
a) Đoàn khách Lão thành cách mạng; đoàn khách Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc thiểu số; đoàn
khách già làng, trưởng bản đến thăm và làm việc tại tỉnh.
b) Đoàn khách của cơ quan Trung ương; đoàn khách có
lãnh đạo cấp tỉnh của các tỉnh bạn đến công tác tại địa phương.
2. Đối với các đối tượng còn lại:
Mức chi mời cơm 250.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
3. Các trường hợp đặc biệt do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành phần, số lượng, mức chi.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên
Đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị
xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị./.