HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2019/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp
khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số
88/BC-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp
khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 23 tháng 7
năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 và bãi bỏ các Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 của Quy định chế độ chi công tác phí, chế
độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, (Kh).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách
trong nước của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Tỉnh ủy, Thành ủy, Huyện ủy
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Các tổ chức sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 3:
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản
đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài
nước.
4. Nguồn thu phí được để lại
theo quy của pháp luật về phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại tỉnh, chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chi tiếp khách trong
nước).
Điều 4:
Nguyên tắc áp dụng
1. Đối với chi tiếp khách nước
ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Căn cứ tính chất công việc,
yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định các nội dung chi, mức
chi trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không
vượt quá mức chi quy định kèm theo Nghị quyết này.
b) Trường hợp do yêu cầu đối
ngoại đặc biệt cần chi theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tại Nghị quyết này,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mức chi trên tinh thần tiết kiệm, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp
có thẩm quyền giao và không vượt mức tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính.
2. Đối với chi tiếp khách trong
nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào đối tượng được mời cơm và mức chi quy định kèm theo Nghị quyết này,
quyết định mức chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm
bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được giao,
nguồn kinh phí hợp pháp khác và theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
3. Các mức chi quy định kèm
theo Nghị quyết này là mức chi tối đa, đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ
(nếu có) theo quy định của pháp luật. Các nội dung không quy định kèm theo Nghị
quyết này thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế
độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH
Điều 5: Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, do tỉnh chi toàn bộ chi
phí
1. Chi đón, tiễn khách tại sân
bay:
a) Chi tặng hoa cho các đối tượng
sau: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu Quân) đối với khách hạng đặc biệt; tặng hoa
trưởng đoàn khách hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/1 người.
b) Chi thuê phòng chờ tại sân
bay áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách hạng B. Giá thuê
phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
(giá thuê chỗ ở bao gồm cả bữa ăn sáng)
a) Khách hạng
đặc biệt: Tiêu chuẩn thuê chỗ ở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt.
b) Đoàn là khách hạng A:
- Trưởng đoàn: 1.500.000 đồng/người/ngày;
- Phó đoàn: 1.200.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn viên: 1.000.000 đồng/người/ngày.
c) Đoàn là khách hạng B:
- Trưởng đoàn, Phó đoàn:
1.200.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn viên: 800.000 đồng/người/ngày.
d) Đoàn là khách hạng C:
- Trưởng đoàn: 700.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn viên: 600.000 đồng/người/ngày.
đ) Khách mời quốc tế khác:
500.000 đồng/người/ngày.
e) Trường hợp thuê chỗ ở không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn
sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng hạng
khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn sáng và
mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu
trên.
g) Chứng từ thanh toán căn cứ
vào hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao
gồm 2 bữa trưa, tối đã bao gồm tiền đồ uống):
a) Mức chi ăn hàng ngày:
- Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn.
- Đoàn là khách hạng A: 800.000
đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: 700.000
đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: 600.000
đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác:
400.000 đồng/ngày/người.
b) Trong trường hợp cần thiết
phải có cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn
ăn như đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
c) Chứng từ thanh toán căn cứ
vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chiêu đãi:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, hạng
B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi
khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
c) Mức chi chiêu đãi trên đã
bao gồm tiền đồ uống. Áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham
gia tiếp khách. Danh sách đại biểu phía Việt Nam căn cứ theo chương trình, đề
án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chứng từ thanh toán căn cứ
vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
đ) Trong ngày tổ chức tiệc
chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu
chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và
các buổi làm việc
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn.
b) Đối với các đoàn khách khác,
mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) thực hiện
như sau:
- Đoàn là khách hạng A: 80.000
đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
- Đoàn là khách hạng B: 60.000
đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
- Đoàn là
khách hạng C, khách quốc tế khác: 40.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa
ngày).
c) Đại biểu và phiên dịch phía
Việt Nam tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành
viên của đoàn theo quy định tại điểm b Khoản này. Danh sách đại biểu phía Việt
Nam do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đón tiếp phê duyệt.
d) Chứng từ thanh toán chi tiếp
xã giao và các buổi làm việc căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
6. Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng cụ thể như
sau:
a) Đối với đoàn khách hạng A:
- Trưởng đoàn khách: 1.000.000
đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức
chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 1.000.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu
cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan
đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và
quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 300.000 đồng/người.
b) Đối với đoàn khách hạng B:
- Trưởng đoàn khách: 500.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 500.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu
cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan
đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và
quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 300.000 đồng/người.
Điều 6. Đối
với các đoàn khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh
chi các khoản đón tiếp đối ngoại khác
1. Đối với khách đặc biệt: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng
B, hạng C
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón
tiếp đoàn được chi đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay, chi phương
tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại tỉnh, chi tiếp xã giao các buổi
làm việc; chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm. Trong trường hợp
vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc chi mời cơm thân mật và phải
được duyệt trong đề án, kế hoạch đón đoàn.
b) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 11, Điều 12
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính và Điều 8 Quy định
này.
Điều 7. Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn
vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc
theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Quy định này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH
Điều 8: Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh do tỉnh
đài thọ toàn bộ chi phí
1. Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do tỉnh đài thọ được áp dụng các mức chi tại chương II Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính và Điều 8 Quy định này.
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 8 Quy định này.
3. Chế độ đối
với cán bộ tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế.
a) Chi thuê phòng nghỉ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị.
b) Chi phí đi lại, phụ cấp lưu
trú: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND
ngày 06/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị.
c) Chi làm thêm giờ (nếu có):
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005
của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
d) Đối với các khoản chi khác
trực tiếp phục vụ hội nghị:
- Chi thù lao cho các diễn giả,
học giả (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Thông tư số
71/2018/TT -BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính.
- Chi dịch thuật: Thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài
chính.
- Chi giấy bút, văn phòng phẩm,
in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê
thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ,
thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được
người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh do phía tỉnh và phía
nước ngoài phối hợp tổ chức
1. Đối với các hội nghị này,
khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước
ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh chi để tránh chi trùng.
2. Đối với
những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện
hành và các mức chi được quy định tại Điều 11 Quy định này để thực hiện.
Điều 10. Hội
nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định
tại Điều 3 Quy định này để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế.
Mục 3. CHẾ ĐỘ
CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 11.
Quy định chung về chi tiếp khách trong nước
1. Các cơ quan, đơn vị chỉ được
sử dụng từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để chi mời cơm khách và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên: Đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem
xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Điều 12.
Chi giải khát
Chi giải khát, mức chi 20.000 đồng/buổi
(nửa ngày)/người.
Điều 13.
Chi mời cơm
1. Đối tượng khách được mời cơm
a) Đối với
Văn phòng Tỉnh Ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Đoàn khách
là các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại tỉnh;
- Đoàn khách có các đồng chí là
Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương thuộc các bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có các đồng chí là
Bí thư Tỉnh Ủy, Phó Bí thư Tỉnh Ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh Ủy, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội địa phương và các chức danh tương đương thuộc các tỉnh, thành phố;
- Đoàn khách có các đồng chí là
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc các bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có các đồng chí là
lãnh đạo các Ban Đảng thuộc Tỉnh Ủy; Trưởng, Phó các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh Ủy, Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố;
- Đoàn khách là các đồng chí
lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người
dân tộc ít người; đoàn khách là các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo;
- Trường hợp đặc biệt, các đoàn
khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần phải tiếp do
thủ trưởng cơ quan quyết định.
b) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh:
- Đoàn khách có các đồng chí là
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh tương đương trở lên, các chuyên viên thuộc
các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có các đồng chí là
Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các chức danh
tương đương trở lên thuộc các tỉnh bạn đến thăm và làm việc;
- Đoàn khách là các cán bộ lão
thành trong ngành được mời đến dự các ngày truyền thống của ngành; Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người; đoàn khách là
các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo hoặc các gia đình thương binh, liệt sỹ
được đơn vị đỡ đầu chăm sóc;
- Trường hợp đặc biệt, các đoàn
khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần phải tiếp do
thủ trưởng cơ quan quyết định.
c) Đối với cấp huyện:
- Đoàn khách có các đồng chí là
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh tương đương trở lên, các chuyên viên
thuộc các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có các đồng chí là
lãnh đạo tỉnh, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh Ủy; các đồng chí Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh Ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương đến làm việc;
- Đoàn khách có các đồng chí là
lãnh đạo các ban Đảng thuộc Tỉnh Ủy, lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Giám đốc, Phó giám đốc các sở, ngành, lãnh đạo các đoàn thể cấp tỉnh và các chức
danh tương đương đến làm việc;
- Đoàn khách có các đồng chí Bí
thư, Phó Bí thư huyện Ủy, thành Ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chức
danh tương đương trở lên thuộc các tỉnh bạn đến làm việc;
- Đoàn khách Lão thành cách mạng;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách là bà con người dân tộc ít người, già làng,
trưởng bản; đoàn khách là các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo;
- Trường hợp đặc biệt, các đoàn
khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần phải tiếp do
thủ trưởng cơ quan quyết định.
d) Đối với cấp xã và các đơn vị
hành chính, sự nghiệp cấp huyện: Căn cứ vào khả năng ngân sách được giao và
trong các trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị hành chính, sự
nghiệp cấp huyện có thể mời cơm trong các trường hợp sau:
- Đoàn công tác có các đồng chí
lãnh đạo tỉnh bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh Ủy; các đồng chí Ủy viên Ban Thường
vụ Tỉnh Ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương; Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Lãnh đạo chủ chốt, lãnh
đạo các phòng, ban cấp huyện đến làm việc.
- Đoàn khách là cán bộ Lão
thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; khách già làng, trưởng bản; các Hội
Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo trong xã hoặc các Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, đại
diện các gia đình thương binh, liệt sỹ được đơn vị đỡ đầu chăm sóc.
2. Người dự tiếp khách
Căn cứ đối tượng được mời cơm,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị bố trí những người có trách nhiệm tham gia đón, tiếp
khách.
3. Mức chi mời cơm tiếp khách
a) Đối với khách mời cơm do các
đồng chí là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh Ủy; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
Ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương và
các chức danh tương đương tiếp. Mức chi tiếp khách 300.000 đồng/suất (đã bao gồm
đồ uống).
b) Đối với khách mời cơm do
lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; Thường trực huyện Ủy, thành Ủy; các đồng
chí Ủy viên Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các chức danh tương đương cấp huyện tiếp. Mức chi tiếp
khách 200.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
c) Đối với khách mời cơm do Thủ
trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện; Bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và các chức danh tương đương tiếp. Mức chi tiếp khách
180.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị khác được vận dụng
mức chi tại Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị quốc
tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm tình hình đơn vị.
Điều 15.
Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị quốc
tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan
quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất
toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi
hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người
ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.