ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5330/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 24 tháng 06
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg
ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
a) Quyết định số
1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
b) Kế hoạch số 967/KH-BYT ngày
10/12/2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” và Hướng dẫn số
999/HD-BYT ngày 18/12/2013 của Bộ y tế hướng dẫn triển
khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Kế hoạch số 1090/KH-UBND ngày
05/02/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
2. Tình hình huy động và sử dụng kinh phí trong thời gian qua
a) Tình hình huy động kinh phí cho
phòng, chống HIV/AIDS
Giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình
phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đã huy động được 36,754 tỷ đồng (chưa tính ngân
sách sự nghiệp chi thường xuyên cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS), bao gồm:
- Ngân sách nhà nước do Trung ương cấp
thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) Phòng, chống HIV/AIDS là
10,048 tỷ đồng, chiếm 27% tổng kinh phí, được sử dụng chủ
yếu cho chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi, giám
sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình, các hoạt động chăm sóc, hỗ
trợ người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.
- Ngân sách nhà nước do địa phương cấp để thực hiện CTMTQG phòng, chống HIV/AIDS là 8,525
tỷ đồng, chi hỗ trợ cho hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát
HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con và tập huấn cho đội ngũ cán bộ phòng, chống HIV/AIDS các tuyến. Mặc
dù kinh phí địa phương cấp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã tăng dần theo
từng năm, nhưng chỉ chiếm 23% tổng kinh phí huy động được.
- Nguồn viện trợ quốc tế thông qua
các dự án là 18,251 tỷ đồng (chiếm 50% tổng kinh phí), chủ yếu chi cho các hoạt
động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn
bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả còn rất hạn chế và thiếu số liệu báo cáo.
Ngoài kinh phí được cấp bằng tiền,
các dự án quốc tế và Chương trình mục tiêu quốc gia còn hỗ
trợ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh thông qua việc cấp
thuốc điều trị ARV, với tổng kinh phí trong giai đoạn 2011 - 2015 là 12,072 tỷ
đồng.
b) Kết quả sử dụng kinh phí
- Trong những năm qua, do dịch tập
trung các đối tượng có hành vi nguy cơ cao như: nghiện chích ma túy (NCMT), phụ
nữ bán dâm (PNBD), quan hệ đồng tính (MSM) và số người được
phát hiện nhiễm HIV chưa nhiều, nên đầu tư chủ yếu cho
công tác dự phòng, trong đó tập trung cho lĩnh vực can thiệp giảm tác hại.
Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS đã sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả, phân
chia theo 4 dự án như sau: 50% dành cho dự phòng lây nhiễm HIV; 30% dành cho hoạt
động chăm sóc, điều trị; 15% dành cho giám sát dịch, theo dõi, đánh giá chương
trình và 5% dành cho tăng cường năng lực quản lý Chương
trình.
- Việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh
phí đã đạt được các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Mặc dù số
trường hợp nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm
không thay đổi do tăng cường công tác
tầm soát dịch bệnh, nhưng các chỉ số khác của dịch bệnh đã
chuyển sang chiều hướng tích cực hơn:
+ Nhờ làm tốt công tác tư vấn và điều
trị ARV, số người nhiễm HIV chuyển sang AIDS đã giảm hàng năm.
+ Công tác phòng, chống lây truyền
HIV từ mẹ sang con đã được thực hiện thường xuyên; phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV chiếm trên 80% và 100% phụ nữ mang thai nhiễm
HIV được tiếp cận điều trị dự phòng mẹ con.
+ Đa số đối tượng tiêm chích ma túy và mại dâm đã có ý thức và thay đổi hành vi để phòng, chống lây nhiễm HIV, số lượng
bơm kim tiêm (BKT) và bao cao su (BCS) được phát miễn phí
ngày một tăng.
- Nhìn chung, dịch HIV/AIDS tại Đồng
Nai vẫn ở giai đoạn tập trung (trên 5% ở các nhóm nguy cơ cao và dưới 1% ở
nhóm phụ nữ mang thai); số người nhiễm mới
HIV đã được kiểm soát từ năm 2006 đến nay, nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ bùng
phát mới nếu không tiếp tục duy trì các can thiệp dự phòng
hiệu quả nhất là trong nhóm nghiện chích ma túy, phụ nữ mại
dâm, đặc biệt là nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam.
c) Những khó khăn trong huy động, quản
lý, sử dụng kinh phí
- Hiện nay, kinh phí do Trung ương
phân bổ và kinh phí do các nguồn viện trợ chiếm trên 75% tổng kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí này có xu hướng giảm nhanh sau
năm 2013 (kinh phí cấp năm 2014 giảm 75% so với năm 2012); các nguồn tài trợ từ
các dự án quốc tế đã bị cắt giảm sau năm 2015.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn
bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả còn rất hạn chế và thiếu số liệu báo cáo do hầu hết
các dịch vụ chăm sóc, điều trị ngoại trú cho người nhiễm HIV đều được các dự án
viện trợ chi trả; nhiều người nhiễm HIV không đến các cơ sở y tế đã đăng ký khám BHYT.
- Mặc dù thực hiện việc quản lý và điều
phối kinh phí phòng, chống HIV/AIDS một đầu mối là Sở
Y tế (Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS làm thường trực), nhưng các
nguồn kinh phí trực tiếp do các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương đầu tư cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS đã không được báo cáo về Sở Y tế.
- Chưa thống nhất về cơ chế vận hành
và quản lý giữa các nguồn kinh phí.
3. Ước tính nhu cầu và sự thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
a) Ước tính nhu
cầu kinh phí giai đoạn 2016 - 2020
- Để thực hiện mục tiêu duy trì và
phát triển bền vững hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thì nhu cầu
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm sau phải cao hơn năm trước
ít nhất 10%. Nguồn kinh phí tăng thêm này nhằm tăng cường
các hoạt động, mở rộng phạm vi bao phủ, tăng đối tượng thụ hưởng, bù đắp giá
cả lạm phát.
- Trên cơ sở sử dụng kinh phí giai đoạn
2011 - 2015, ước tính kinh phí cho các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020 là 49.561 triệu đồng, gồm:
+ Chi cho dự phòng lây nhiễm HIV là
5.446 triệu đồng (chiếm 11%);
+ Chi cho điều trị HIV/AIDS là 24.284
triệu đồng (chiếm 49%);
+ Chi cho giám sát dịch và theo dõi,
đánh giá chương trình là 19.831 triệu đồng (chiếm 40 %),
- Nhu cầu này chưa bao gồm kinh phí
chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS (Đính kèm Phụ lục I: Ước tính nhu cầu kinh phí
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020).
b) Ước tính sự thiếu hụt kinh phí cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
Theo Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày
16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các
hoạt động phòng,chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”, nguồn kinh phí Trung
ương cắt giảm hàng năm khoảng 20%, kinh phí viện trợ sau 2015 chỉ đáp ứng 25%
nguồn kinh phí yêu cầu. Ước tính tổng kinh phí có thể huy động trong giai đoạn này là 14,503 tỷ đồng, đáp ứng được 29% nhu cầu kinh phí hoạt động, cần huy động
thêm 35,058 tỷ đồng để đảm bảo triển khai các hoạt động đạt được mục tiêu Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh (Đính kèm Phụ lục
II: Ước tính khả năng huy động và sự thiếu hụt kinh phí
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020).
c) Nguyên nhân của sự thiếu hụt tài
chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020
- Tăng nhu cầu đầu tư Chương trình
+ Do phải mở rộng và nâng cao chất lượng
các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch bệnh đang ngày càng lan rộng và có
tính chất phức tạp.
+ Việc gia tăng số lượng bệnh nhân điều
trị ARV, số phụ nữ mang thai và nhóm đối tượng nguy cơ cao
sẽ đòi hỏi nhu cầu cung ứng các dịch vụ kèm theo như: Cung cấp thuốc ARV, cấp
test xét nghiệm sàng lọc, cung cấp BKT và BCS miễn phí.
- Nguồn kinh phí được cấp hàng năm giảm
+ Theo lộ trình hàng năm ngân sách
Trung ương cắt giảm dần.
+ Theo lộ trình cũng như cam kết của
Việt Nam với quốc tế: Đến năm 2016, nguồn kinh phí viện trợ nước ngoài bị cắt
giảm.
- Nguồn kinh phí do người thụ hưởng
và BHYT chi trả còn hạn chế và chưa có cơ sở ước tính.
Từ những lý do trên, cần xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 nhằm duy trì và
phát triển bền vững hiệu quả các hoạt động của Chương trình Phòng, chống
HIV/AIDS trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho phòng,
chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước của tỉnh, tiến tới
ngân sách nhà nước ở địa phương (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở
Trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia) bảo đảm nhu cầu kinh
phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Đồng Nai.
b) Đảm bảo ít nhất 80% doanh nghiệp
chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
doanh nghiệp.
c) Đảm bảo ít nhất 80% số người nhiễm
HIV có thẻ BHYT được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT vào năm 2016 và đạt 100% vào
năm 2020.
d) Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt
động của các dịch vụ này.
đ) Đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục
đích, hiệu quả, tiết kiệm đúng quy định hiện hành.
III. NHIỆM VỤ
1. Chủ động bố trí
ngân sách địa phương, kết hợp với ngân sách trung ương nhằm đảm bảo tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tập trung đầu tư các
hoạt động thiết yếu, mang tính bền vững, lâu dài, hiệu quả
cao, bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, điều trị người
bị nhiễm HIV/AIDS.
2. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn
có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; chuyển dần nhiệm vụ
điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ BHYT theo quy định của Trung
ương; tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản
và tiết kiệm; thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo hướng giảm chi phí - tăng hiệu quả.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với công
tác phòng chống HIV/AIDS, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, các
doanh nghiệp, trường học trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, các đơn vị trích
kinh phí hàng năm để thực hiện công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
IV. GIẢI PHÁP
1. Huy động tài chính từ các nguồn
khác nhau
a) Do Trung ương phân bổ từ ngân sách
và các nguồn tài trợ từ Trung ương.
b) Nguồn ngân
sách địa phương: Tăng dần kinh phí đầu tư cho chương trình
phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo kinh phí Chương trình phòng
chống HIV/AIDS năm sau cao hơn năm trước ít nhất là 10%, từng
bước bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do cắt giảm các nguồn
tài trợ từ các dự án và ngân sách Trung ương.
c) Nguồn Bảo hiểm y tế: Là nguồn kinh
phí quan trọng để chi trả trong lĩnh vực chăm sóc và điều trị liên quan đến
HIV/AIDS trong thời gian tới. Giải pháp đặt ra là mở rộng
tỷ lệ mua BHYT cho người nhiễm HIV thông qua việc tuyên
truyền, vận động người nhiễm HIV mua BHYT; hỗ trợ mua BHYT
đối với những người nhiễm HIV thuộc hộ cận nghèo; đảm bảo 100% người nhiễm HIV
có thẻ BHYT vào năm 2020. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS
theo hướng đẩy mạnh sự tham gia của BHYT đối với các dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương.
d) Nguồn thu phí dịch vụ tại các cơ sở
điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV cung ứng BCS, BKT theo hướng Nhà nước
đảm bảo đội ngũ nhân viên có năng lực cung ứng dịch vụ, khách hàng chi trả phí
dịch vụ.
đ) Nguồn kinh phí được huy động từ
các lĩnh vực khác:
- Các doanh nghiệp từng bước chủ động
bố trí kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
cho người lao động tại đơn vị;
- Huy động nguồn lực phòng, chống
HIV/AIDS từ nguồn kinh phí thường xuyên của các địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
các đơn vị và cho chương trình chung;
- Từ nguồn xử phạt hành chính liên
quan đến HIV/AIDS theo quy định;
- Các nguồn tài trợ trực tiếp trong
và ngoài nước.
2. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí
a) Tập trung quản lý các nguồn kinh phí Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Sở Y tế (Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS làm thường
trực) để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng
chéo. Tại tuyến huyện và xã tập trung quản lý, điều phối và phân bổ kinh phí tại
Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội cấp huyện, giao Trung
tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ban Chỉ đạo thực
hiện.
b) Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, Sở Y tế dự trù kinh phí và phân bổ
kinh phí cho các địa phương và đơn vị.
c) Hướng dẫn các
cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch,
quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và
phân bổ kinh phí hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu
phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị.
d) Tăng cường giám sát tài chính trong
nội dung kiểm tra giám sát hoạt động Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS các cấp
định kỳ hàng năm do Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Quản lý chương trình nhằm tối
ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
Thực hiện tốt các nhiệm vụ của Mục
III trong Kế hoạch số 1090/KH-UBND ngày 05/02/2016 của
UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn
các cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức thực hiện; tham mưu UBND tỉnh và
Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch;
b) Là đầu mối tiếp
nhận, quản lý và phân bổ các nguồn kinh phí Chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
c) Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài Chính, Công Thương, Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan vận động các nguồn tài trợ cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS;
d) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể tuyên truyền, vận động người nhiễm HIV/AIDS tham gia BHYT, hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng nghèo, cận nghèo nhiễm
HIV/AIDS;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan triển khai xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS như: Chương trình tư vấn xét
nghiệm HIV, chương trình điều trị nghiện bằng thuốc thay
thế Methadone, chương trình BCS, BKT; vận động doanh nghiệp
chủ động bố trí kinh phí để triển
khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp;
e) Quản lý tốt các hoạt động của
Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS, gắn kết các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
vào hệ thống y tế địa phương, lồng ghép các dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS theo hướng giảm chi phí - tăng hiệu quả;
g) Có Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những nội
dung có liên quan đến nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số cho các chương trình, dự án phòng, chống HIV/AIDS
của tỉnh, các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Sở
Tài chính
Hướng dẫn Sở Y tế, các sở, ban, ngành
việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng,
chống HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Nghiên cứu đề xuất triển khai các
hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone, người
nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó, tạo điều kiện cho các đối
tượng tăng thu nhập và tự chi trả một phần chi phí khi
tham gia dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
b) Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo
điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS tiếp cận chính sách xã hội hiện hành dành cho người dễ bị tổn thương.
c) Phối hợp với các Sở: Y tế, Văn hóa
- Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã hội hóa
chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền
HIV, trong đó chú trọng triển khai chương trình BCS tại các dịch vụ lưu trú và
vui chơi giải trí theo Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH
ngày 30/9/2013 về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV bằng BCS tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành
liên quan cấp phát thẻ BHYT, chi trả các dịch vụ dự phòng,
điều trị HIV/AIDS thông qua hệ thống BHYT theo quy định.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền
hình Đồng Nai
Phối hợp với Sở Y tế vận động các tổ
chức, cá nhân tài trợ cho Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị trực thuộc triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS là một hoạt động thường
xuyên, bố trí kinh phí cho hoạt động này - chủ động huy động
nguồn kinh phí hợp pháp để bổ sung kinh phí cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại đơn vị.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí phòng,
chống HIV/AIDS đúng mục đích, hiệu quả, đúng quy định.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường huy động nguồn lực và sự tham gia của
các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS; đặc biệt vận động các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV tại cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm
HIV và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí phòng,
chống HIV/AIDS đúng mục đích, hiệu quả và đúng quy định hiện hành.
9. UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Triển khai thực hiện, chỉ đạo, kiểm
tra, hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện Kế hoạch;
b) Bên cạnh nguồn ngân sách được cấp
thông qua Sở Y tế, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ
sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các
tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp tại địa phương tham gia các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016 - 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa nghiêm túc thực hiện, báo cáo việc triển khai thực
hiện gửi Sở Y tế tổng hợp. Sở Y tế có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBT
(VX);
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức
đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP. UBT (VX, KT);
- UBND các huyện, TX,
TP;
- Lưu: VT, VX, KT,
NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
PHỤ LỤC I
ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 5330/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Nội
dung phân tích
|
Năm
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng nhu cầu
|
7.380
|
8.118
|
8.930
|
9.822
|
10.805
|
11.886
|
49.561
|
Dự phòng lây
nhiễm HIV
|
811
|
892
|
982
|
1.079
|
1.187
|
1.306
|
5.446
|
Chăm sóc và điều trị
|
3.616
|
3.978
|
4.375
|
4.813
|
5.294
|
5.824
|
24.284
|
Theo dõi, giám sát, đánh giá
|
2.953
|
3.248
|
3.573
|
3.930
|
4.324
|
4.756
|
19.831
|
Ghi chú: Kinh phí năm sau cao hơn năm
trước 10%.
PHỤ LỤC II
ƯỚC TÍNH KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VÀ SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ
CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 5330/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
(ĐVT:
Triệu đồng)
TT
|
Nội
dung phân tích
|
Năm
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
KINH PHÍ CẦN HUY ĐỘNG TỪ CÁC NGUỒN
|
7.380
|
8.118
|
8.930
|
9.822
|
10.805
|
11.886
|
49.561
|
1
|
Nguồn ngân sách Trung ương
|
1.656
|
1.822
|
2.004
|
2.204
|
2.425
|
2.667
|
11.122
|
2
|
Nguồn ngân sách địa phương
|
642
|
706
|
777
|
856
|
940
|
1.034
|
4.313
|
3
|
Viện trợ quốc tế
|
5.082
|
5.590
|
6.149
|
6.762
|
7.440
|
8.185
|
34.126
|
II
|
KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG ĐƯỢC
|
2.902
|
2.596
|
2.709
|
2.863
|
3.053
|
3.282
|
14.503
|
1
|
Nguồn ngân sách Trung ương
|
616
|
492
|
394
|
315
|
252
|
201
|
1.654
|
2
|
Nguồn ngân sách địa phương
|
642
|
706
|
777
|
856
|
940
|
1.034
|
4.313
|
3
|
Nguồn Viện trợ quốc tế
|
1.644
|
1.398
|
1.538
|
1.692
|
1.861
|
2.047
|
8.536
|
III
|
THIẾU HỤT (III=I-II)
|
|
5.522
|
6.221
|
6.959
|
7.752
|
8.604
|
35.058
|
1
|
Nguồn ngân sách Trung ương
|
|
1.330
|
1.610
|
1.889
|
2.173
|
2.466
|
9.468
|
2
|
Nguồn ngân sách địa phương
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Viện trợ quốc tế
|
|
4.192
|
4.611
|
5.070
|
5.579
|
6.138
|
25.590
|
Ghi chú: Chưa tính khả năng huy động
từ các doanh nghiệp, bảo hiểm y tế và người dân tự chi trả.