ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 115/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 01
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025
Thực hiện Công văn số 1825/BGDĐT-KHTC
ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo
cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm
2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch với các
nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019, ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020 VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021 - 2025
1. Đánh giá chung
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Năm 2019, kinh tế trên địa bàn tỉnh
tiếp tục phát triển, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 7,63% (mục
tiêu là 8,5 - 9%), trong đó, ngành nông lâm nghiệp tăng 2,8% (mục tiêu 2 - 3%),
công nghiệp - xây dựng tăng 12,32% (mục tiêu 20 - 21%), dịch vụ tăng 7,44% (mục
tiêu 8 - 9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông lâm nghiệp
chiếm 21,17%, công nghiệp - xây dựng 23,33%, dịch vụ 51,08%, thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm 4,42%. GRDP bình quân đầu người đạt 43,4 triệu đồng. Kết quả
giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm trên địa bàn tỉnh 3,61% vượt mục tiêu kế
hoạch đề ra (giảm từ 25,95% năm 2016 xuống còn 10,89% cuối năm 2019), dự kiến hết
năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn trên 7%.
- GDĐT tiếp tục có những chuyển biến
tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ
cương trong trường học tiếp tục được duy trì:
Tổ chức thành công Kỳ thi trung học
phổ thông (THPT) quốc gia năm 2019, bảo đảm tuyệt đối an toàn, đúng quy chế
trong tất cả các khâu, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 90,34% (tính riêng tỉ lệ tốt nghiệp
khối THPT đạt 92,49%, khối giáo dục thường xuyên (GDTX) đạt 75.52%). Các môn trắc
nghiệm: điểm trung bình tăng ở tất cả các môn và tăng đáng kể so với năm 2018.
Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học
tiếp tục được tăng cường, bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các
trường học. Hoàn thành và đưa vào sử dụng 308/308 phòng học thuộc Chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học mầm non (MN), tiểu học (TH) tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2017-2020; hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 193/193 công trình xây mới và
110/110 công trình cải tạo sửa chữa thuộc Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà
vệ sinh cho các trường, điểm trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh;
hoàn thành đưa vào sử dụng 13/13 trường mầm non của Đề án đầu tư xây dựng trường
mầm non chưa có cơ sở vật chất riêng...
Công nhận thêm 19 trường học đạt chuẩn
quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 211 trường; trong năm học 2018 - 2019
sáp nhập được 33 cặp trường, riêng năm 2019 sáp nhập được 14 cặp trường (01 cặp
trường MN-MN; 13 cặp trường TH&THCS). Rà soát sắp xếp lại hệ thống trường
trường phổ thông dân tộc bán trú, hiện số trường phổ thông dân tộc bán trú trên
địa bàn tỉnh là 97 trường ở cấp TH và THCS.
Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục
được đẩy mạnh, trong năm đã huy động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ủng hộ
được trên 18 tỷ đồng; tuyên truyền vận động Nhân dân hiến 4.700 m2 đất
để xây dựng trường, lớp học; huy gần 100.000 ngày công lao động ...
- Ngân sách chi thường xuyên giáo dục
giao trong thời kỳ ổn định chiếm 30,86% chi thường xuyên toàn tỉnh; bảo đảm cơ
cấu tỷ lệ 82% chi lương và các khoản có tính chất lương, 18% chi phục vụ hoạt động
đối với giáo dục các trường THPT, trung tâm GDTX cấp tỉnh; 85% chi lương và các
khoản có tính chất lương, 15% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường
MN, THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (GDNN)- GDTX.
Hằng năm, tỉnh đã có cơ chế điều hành
ngân sách ưu tiên đối ứng vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch
đã được phê duyệt, như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; dự án THCS vùng
khó khăn nhất giai đoạn 2...
- Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay,
dịch Covid-19 đã tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do ảnh
hưởng của dịch, hoạt động giao thương tại các cửa khẩu bị gián đoạn, hoạt động
thông quan đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ
vận tải, khách sạn, nhà hàng không có khách du lịch, doanh thu giảm mạnh. Ước
tính có khoảng 6.100 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh. Tổng lượng khách du lịch giảm 53,5, doanh thu du lịch giảm 62%. Doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp thiếu nguồn nguyên liệu, chỉ đảm bảo công việc cho bộ
phận sản xuất lắp ráp cầm chừng; đời sống Nhân dân bị ảnh hưởng nặng nề...
Dịch Covid-19 cũng đã ảnh hưởng nhất
định đến ngành giáo dục trên địa bàn. Việc giãn tiến độ chương trình khung dạy
và học theo quy định chung của Bộ GDĐT, việc thực hiện các đề án, dự án, hoạt động
của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các lớp liên kết đào tạo cũng bị tác động;
quá trình dạy và học phát sinh thêm nhiều các chi phí trong công tác tiêu độc,
khử trùng, phòng chống dịch bệnh...
* Thuận lợi: cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá
nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời
của Bộ GDĐT và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước nâng lên,
nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày càng nâng
cao. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, có lương
tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động
nguồn lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh còn cao (năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo chiếm còn 10,89%) dẫn đến khó khăn
trong huy động học sinh đi học và huy động xã hội hóa. Công tác tăng cường CSVC
còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng thư viện
còn thiếu, chưa được đầu tư xây dựng kịp thời. Ngân sách đầu tư cho GDĐT còn hạn
hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu
tư cho hoạt động dạy và học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng
nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2019, ước thực hiện
năm 2020 và tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
2.1. Đánh giá
tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Chỉ tiêu chủ yếu theo hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội giai đoạn 2016-2020
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu Kế hoạch
năm 2020
|
Ước thực hiện
năm 2020
|
Kết quả
|
1
|
Quy mô trường
|
|
|
|
|
-
|
MN
|
Trường
|
232
|
234
|
vượt
|
-
|
THPT
|
Trường
|
30
|
27
|
chưa đạt
|
2
|
Tỷ lệ huy động
|
|
|
|
|
-
|
Trẻ dưới 3 tuổi
|
%
|
40
|
43,2
|
đạt
|
-
|
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi
|
%
|
99
|
99,8
|
đạt
|
-
|
TH (đúng độ tuổi)
|
%
|
99,5
|
99,8
|
đạt
|
-
|
THCS (đúng độ tuổi)
|
%
|
95
|
99,5
|
đạt
|
3
|
Phổ cập giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi
|
xã
|
226
|
200 (1)
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục MN cho trẻ em 5 tuổi
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
-
|
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS
|
xã
|
226
|
200
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục TH, THCS
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
52,5
|
vượt
|
5
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
205
|
211
|
vượt
|
(1) Số xã sáp nhập theo Nghị quyết số 818/NQ-UBTVQH của UBTV Quốc hội
Hệ thống trường THPT chưa đạt chỉ
tiêu, lý do: thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó tỷ lệ tuyển sinh
học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT trên địa bàn tỉnh sẽ giữ ổn định mức 75%.
Do vậy, theo quy hoạch trường THPT Chợ Bãi (huyện Văn Quan), trường THPT Mỏ
Nhài (huyện Bắc Sơn), trường THPT Hoa Thám (huyện Bình Gia) không tiếp tục đầu
tư.
- Đánh giá tình hình thực hiện các
chỉ tiêu trong năm học 2019 - 2020
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch 2019-
2020
|
Thực hiện
2019-2020
|
Kết quả
|
1
|
Tổng số học sinh
|
|
|
|
|
-
|
Nhà trẻ
|
Trẻ
|
12.651
|
12.130
|
chưa đạt
|
-
|
Mẫu giáo
|
Học sinh
|
44.163
|
45.795
|
chưa đạt
|
-
|
TH
|
Học sinh
|
71.814
|
71.735
|
chưa đạt
|
-
|
THCS
|
Học sinh
|
44.300
|
44.485
|
đạt
|
-
|
THPT
|
Học sinh
|
23.413
|
22.754
|
chưa đạt
|
2
|
Tỷ lệ huy động
|
|
|
|
|
-
|
Trẻ dưới 3 tuổi
|
%
|
43,24
|
43,2
|
đạt
|
-
|
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi
|
%
|
99,84
|
99,8
|
đạt
|
-
|
TH (đúng độ tuổi)
|
%
|
99,53
|
99,8
|
đạt
|
-
|
THCS (đúng độ tuổi)
|
%
|
97,9
|
99,5
|
đạt
|
3
|
Phổ cập giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi
|
xã
|
226
|
200
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục MN trẻ em 5 tuổi
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
-
|
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS
|
xã
|
226
|
200
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục TH, THCS
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
52,5
|
đạt
|
5
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm
kế hoạch)
|
Trường
|
208
|
211
|
vượt
|
Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt: đối với giáo dục MN, do một số huyện còn thiếu
lớp học nên chưa huy động được trẻ tới lớp; đối với giáo dục phổ thông do học
sinh bỏ học, một số học sinh THCS, THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề;
ngoài ra, việc dự báo số học sinh tuyển mới vào đầu cấp, số học sinh chuyển đi,
chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2019 - 2020 và giai
đoạn 2016 - 2020
2.2.1. Đối với 09 nhiệm vụ trọng
tâm
a) Rà soát quy hoạch, phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục và đào tạo:
- Kết quả:
+ Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có
693 đơn vị, trường học (giảm 52 trường so với năm học 2016 - 2017). Cụ thể: có
234 trường MN (tăng 04 trường); 193 trường TH (giảm 52 trường); 69 trường TH và
THCS (tăng 44 trường); 155 trường THCS (giảm 49 trường); 27 trường THPT (tăng
01 trường); 03 trường THCS và THPT (tăng 03); 11 trung tâm GDTX, trung tâm
GDNN- GDTX (giảm 02 trung tâm) và 01 trường chuyên nghiệp (giảm 01 trường).
+ Hệ thống trường chuyên biệt được củng
cố và mở rộng với 109 trường, trong đó có 97 trường phổ thông dân tộc bán trú;
11 trường phổ thông dân tộc nội trú (01 trường THPT dân tộc nội trú, 07 trường
dân tộc nội trú THCS, 03 trường dân tộc nội trú THCS&THPT) và trường THPT
chuyên Chu Văn An.
- Đánh giá: về cơ bản mạng lưới trường
học trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh các dân tộc
trong tỉnh, bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi, dân cư
phân tán nên vẫn còn nhiều điểm trường lẻ (toàn tỉnh có 920 điểm trường lẻ cấp
MN và TH). CSVC còn nhiều hạn chế, đường giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến
công tác dạy, học và quản lý của các cơ sở giáo dục. Nhiều điểm trường chưa thể
sáp nhập do khoảng cách xa so với trường chính, đặc biệt một số điểm trường sát
đường biên giới rất cần duy trì để bà con Nhân dân an tâm sinh sống, tham gia bảo
vệ biên giới.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Năm học 2019-2020 tổng số cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành giáo dục và đào tạo là 20.874 người. Trong
đó: cán bộ quản lý 1.835; giáo viên: 14.782; nhân viên: 4257 (đơn vị sự nghiệp
có 1.835 cán bộ quản lý, giảm 17 người; 14.782 giáo viên, giảm 237 người so với
năm học 2016-2017). Công chức, viên chức Sở GDĐT có 46 người, giảm 08 người so
với năm học 2016 - 2017; công chức, viên chức Phòng GDĐT huyện, thành phố có 86
người, giảm 43 người.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhìn chung đều thiếu ở các cấp học, lý do:
+ Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các đơn vị
chỉ được tuyển dụng tối đa bằng 50% số người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản
biên chế.
+ Chưa ban hành văn bản quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên trong các cơ sở giáo dục như: nhân
viên thiết bị, thí nghiệm cấp THPT, nhân viên giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ
thông tin (CNTT)…
+ Dừng tuyển nhân viên y tế, kế toán
trong các trường học theo Công văn số 2378/VPCP-KGVX ngày 08/4/2015 của Văn
phòng Chính phủ.
+ Một số giáo viên, nhân viên sau khi
trúng tuyển đến các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa nhưng không ký hợp đồng
thử việc do cơ sở vật chất, điều kiện làm việc khó khăn, lương thấp.
+ Số lượng sinh viên sư phạm tốt nghiệp
loại giỏi, loại xuất sắc ít nên khó khăn trong việc lựa chọn giáo viên vào các
trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên ở cấp TH,
THCS không đồng đều. Đối với cấp TH, THCS nhiều trường quy mô nhỏ với 01 lớp/khối
dẫn đến tình trạng nếu tính giáo viên theo định mức thì không đủ giáo viên ở tất
cả các bộ môn. Mặt khác, các cấp học này thực hiện dạy học 02 buổi/ngày và cử
giáo viên thực hiện nhiệm vụ bán chuyên trách tại các trung tâm học tập cộng đồng
các xã, thị trấn nên khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
c) Công tác phân luồng và định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng
nghiệp cho học sinh cấp THCS, THPT. Các nhà trường đã thành lập Ban tư vấn hướng
nghiệp; tổ chức điều tra tìm hiểu về xu hướng lựa chọn nghề của học sinh lớp cuối
cấp; phân công giáo viên dạy học về công tác hướng nghiệp vào dạy lớp 9; thông
báo các thông tin về hướng nghiệp, chọn nghề; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy
định về chương trình giáo dục hướng nghiệp với hình thức phong phú, đa dạng
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; tổng hợp kết quả phân luồng, xu
hướng lựa chọn của học sinh 2 lần/năm học, từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra giải
pháp tác động phù hợp. Tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp: học
sinh sau tốt nghiệp THCS vẫn mong muốn được đi học tại các trường THPT; hoạt động
dạy nghề phổ thông chưa mạnh dạn xây dựng chương trình mới phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của từng đơn vị; việc học nghề phổ thông của học sinh còn thiếu động
cơ tích cực.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học:
+ Giáo dục MN: năm học 2018 - 2019, tỷ
lệ huy động trẻ em ra lớp đạt cao, riêng huy động trẻ ra nhà trẻ đạt 43,57%.
100% trường mầm non có tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ được ăn bán
trú tại trường là 97,07%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân nhà trẻ 3,3%, mẫu
giáo 2,5% (giảm so với năm học trước 0,2%); tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp
còi nhà trẻ 4,2% (giảm 0,1%), mẫu giáo 3,1%.
+ Cấp TH: năm học 2018 - 2019, có 259
trường/261 trường; 3.098/3.278 lớp; 64.898/67.952 học sinh học 2 buổi/ngày, tỷ
lệ học sinh được học hai buổi/ngày đạt 95,5% (tăng 1,6% so với năm trước).
Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm
học 2018 - 2019: kết quả đánh giá định kỳ về học tập hai môn Toán, Tiếng Việt:
số học sinh đạt Hoàn thành trở lên đạt tỉ lệ cao (môn Tiếng Việt: 99,3%, Toán:
99,5%), giữ ổn định so với năm học trước; xếp loại từng năng lực và từng phẩm
chất đạt tốt tăng so với năm học trước. Số học sinh hoàn thành chương trình lớp
học: 67.530.
+ Cấp THCS, THPT: chất lượng giáo dục
toàn diện được duy trì, tỉ lệ học sinh khá giỏi được nâng cao. Các chỉ số về
giáo dục trung học cao hơn hoặc tương đương chỉ tiêu đề ra, tỉ lệ học lực khá
giỏi cấp THCS, THPT tăng lên đáng kể, cụ thể từ năm học 2015 - 2016 đến năm học
2018 - 2019 đối với cấp THCS, tỉ lệ học lực giỏi tăng từ 16,5% lên 20,4%, học lực
khá tăng từ 41,4% lên 45,9; đối với cấp THPT học lực giỏi tăng từ 8,7% lên
11,1%, học lực khá tăng từ 46,7% lên 52,0%.
d) Chất lượng giáo dục và dạy học ngoại
ngữ
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
65/KH-UBND ngày 30/3/2018 về việc thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch
số 122/KH-UBND ngày 20/8/2018 về việc thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn năm 2018 và năm 2019; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2019 thực hiện nhiệm
vụ năm 2020 Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; các văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo việc triển khai
chương trình Tiếng Anh 10 năm trên địa bàn tỉnh. Năm học 2019 - 2020, cấp TH tổ
chức dạy tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 5 ở 257/262 trường với 43048 học sinh
(60,0%), trong đó dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 1 và lớp 2 ở một số trường thuận
lợi. Cấp THCS tiếp tục triển khai Chương trình tiếng Anh 10 năm ở 138 trường với
28654 học sinh (64,3%); Cấp THPT tổ chức dạy Chương trình Tiếng Anh 10 năm ở 12
trường với 1342 học sinh (5,8%).
Đẩy mạnh xã hội hóa dạy học ngoại ngữ,
cho phép một số trung tâm ngoại ngữ triển khai chương trình làm quen ngoại ngữ
bậc học mầm non ở một số trường mầm non có điều kiện thuận lợi. Tích cực trong
công tác phối hợp đón nhận các chương trình tài trợ, hỗ trợ, tình nguyện, thực
tập sinh và hỗ trợ chuyên gia của các tổ chức trong và ngoài nước.
Về dạy tiếng Trung Quốc, tỉnh Lạng
Sơn tuyển học sinh chuyên tiếng Trung Quốc học tại THPT chuyên Chu Văn An. Năm
học 2019 - 2020, tuyển 01 lớp chuyên Tiếng Trung Quốc với 36 học sinh. Hiện nay
có 03 lớp với 103 học sinh chuyên Tiếng Trung Quốc tại Trường THPT chuyên Chu
Văn An. Tiếng Trung Quốc được triển khai là ngoại ngữ 2 tại các trường THCS,
THPT trong nhiều năm; Tuy nhiên hiện nay phải tạm dừng dạy tiếng Trung Quốc là
ngoại ngữ 2 ở các trường THPT do khó khăn trong việc bố trí giáo viên. Ở cấp
THCS, huyện Lộc Bình hiện đang duy trì tổ chức dạy tại 03 trường với 08 lớp,
226 học sinh. Kết quả 225/226 học sinh đạt từ trung bình trở lên (99,6%), trong
đó 93/226 học sinh đạt khá, giỏi (41,2%). Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng
Sơn có 16 lớp cao đẳng tiếng Trung quốc với 546 sinh viên. Trường CĐSP, Trung
tâm GDTX tỉnh cũng tổ chức dạy tiếng Trung quốc cho cán bộ, công chức, người
dân có nhu cầu học; tổ chức các lớp tiếng Trung Quốc cho các đối tượng học lấy
chứng chỉ và cho người dân học để sử dụng trong giao thương với người Trung Quốc.
Việc dạy học một số môn học bằng ngoại
ngữ đã được triển khai trên địa bàn tỉnh ở một số ít trường THCS, THPT theo
chuyên đề của các môn khoa học tự nhiên. Hiện nay, THPT chuyên Chu Văn An tổ chức
01 lớp dạy Toán bằng Tiếng Anh cho học sinh lớp 10… và nhiều hoạt động giáo dục
khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Lạng Sơn tiếp tục phối hợp với
các trường đại học thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo nhiệm
vụ Bộ GDĐT giao. Hiện nay, cấp tiểu học, THCS có 476/745 đạt Bậc 4 chiếm tỷ lệ
63,9%; Cấp THPT: 59/185 giáo viên đạt Bậc 5 (đạt 31,9%).
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, số đạt chuẩn theo năng lực
theo khung tham chiếu Châu Âu còn ít, năng lực nghề nghiệp chưa tương xứng với
trình độ được đào tạo. Chưa thực sự đầu tư thời gian phù hợp để tự học, tự bồi
dưỡng nâng chuẩn.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy,
học và quản lý giáo dục
Chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện tư vấn,
định hướng các đơn vị trong việc sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng CNTT
để phục vụ công tác giảng dạy, quản lý, điều hành; các đơn vị đã có nhiều hình
thức, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự trang bị máy tính, soạn bài trên
máy tính, bài giảng trình chiếu, ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo và các phần mềm
hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử phù hợp nội dung và phương pháp bộ môn.
Hằng năm ngành đã tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến ứng dụng CNTT cơ bản cho giáo viên. Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý, điều hành đã có những hiệu quả tích cực, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Cơ sở vật chất phục vụ lĩnh vực
ứng dụng CNTT ngày càng được đầu tư, nâng cấp. Toàn ngành giáo dục hiện có
3.584 máy vi tính phục vụ công tác hành chính; 403 phòng máy vi tính với 6.696
máy tính phục vụ công tác giảng dạy; 2.554 máy chiếu, 1.434 tivi màn hình lớn
và 224 bảng thông minh phục vụ công tác chuyên môn. Hệ thống phòng họp trực tuyến
ngành giáo dục gồm 36 điểm cầu ngày càng phát huy tác dụng trong quản lý điều
hành. Sở GDĐT phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông triển khai các chương
trình hợp tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục.
Kết quả: đến nay 85.4% cán bộ, giáo
viên, nhân viên có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản và tương đương. Số cuộc họp trực
tuyến trong ngành giáo dục được tổ chức mỗi năm ngày một nhiều. Giáo viên đã
tích cực trong việc ứng dụng các phần mềm trong việc soạn, giảng; tích cực tham
gia sinh hoạt chuyên môn trên hệ thống trường học kết nối (http://truongtructuyen.edu.vn),
riêng năm học 2018 - 2019, đã có 4348 chủ đề sinh hoạt chuyên môn của giáo
viên. Các trường học đã sử dụng các phần mềm vào quản lý nhà trường như phần mềm
SMAS có 226 trường sử dụng (34 trường MN, 66 trường TH, 117 trường THCS, 9 trường
THPT), phần mềm vnEDU có 184 đơn vị sử dụng (29 trường MN, 56 trường TH, 69 trường
THCS, 30 trường THPT); bên cạnh sổ sách truyền thống thì một số sổ sách đã dần
được điện tử hóa như sổ liên lạc, học bạ, sổ điểm.
Tình hình triển khai, thực hiện dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và Dịch vụ Bưu chính công ích: cung cấp
39 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 36 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
e) Hội nhập quốc tế trong GDĐT
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế
trong dạy và học tiếng Anh, tiếng Trung Quốc. Chỉ đạo Sở GDĐT và các sở, ban,
ngành triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo đối ứng lưu học sinh Trung Quốc đến
học tập tại các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên và công tác quản lý
lưu học sinh tỉnh Lạng Sơn học tập ở nước ngoài. Năm 2019, cử 13 học sinh sang
đào tạo đại học theo Chương trình học bổng toàn phần của Chính quyền Khu tự trị
Dân tộc Choang Quảng Tây Trung Quốc; triển khai cấp học bổng toàn phần đối ứng
của tỉnh Lạng Sơn cho 02 lưu học sinh của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc sang đào tạo
trình độ đại học tại Đại học Thái Nguyên (Việt Nam).
Sở GDĐT chỉ đạo Trường CĐSP tăng cường
hợp tác với Học viện Sư phạm Quảng Tây - Trung Quốc trong việc triển khai thực
hiện Đề án đào tạo 2+1 cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc, Trường THPT
chuyên Chu Văn An tổ chức cho học sinh tham gia trại hè tại trường Đại học sư
phạm Quảng Tây (Trung Quốc).
Khuyến khích các cơ sở giáo dục liên
kết với các trung tâm ngoại ngữ, các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
tổ chức giảng dạy tiếng Anh tăng cường (có giáo viên nước ngoài) nhằm nâng cao
năng lực cho giáo viên và học sinh. Các trường chủ động liên kết và mời chuyên
gia, giảng viên thuộc các tổ chức quốc tế, Học viện Sư phạm Quảng Tây, Nam Ninh,
Trung Quốc đến tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
Tạo điều kiện cho các trung tâm, cơ sở
giáo dục ngoại ngữ, tư vấn, giáo dục lỹ năng sống … hoạt động. Các trung tâm
triển khai kế hoạch tư vấn du học, mở một số lớp dạy tiếng Nhật, tiếng Hàn cho
học sinh, chuẩn bị các điều kiện để đi du học nước ngoài, góp phần thực hiện kế
hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh.
g) Tăng cường CSVC đảm bảo chất lượng
các hoạt động GDĐT
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư
CSVC cho các đơn vị trường học theo từng giai đoạn cụ thể, tập trung ưu tiên đầu
tư cho các trường khó khăn về lớp học, phòng học bộ môn, các trường thuộc xã
xây dựng nông thôn mới và xây dựng trường chuẩn quốc gia; đồng thời tăng cường
huy động các nguồn lực xã hội hóa cho giáo dục của các tổ chức, các nhà hảo
tâm, quan tâm đầu tư xây dựng các điểm trường lẻ tại các xã khó khăn; hiện toàn
tỉnh có 7.776 phòng học, trong đó kiên cố 5.506 phòng, đạt 70%.
Đến nay hầu hết các điểm trường chính
có đủ phòng học kiên cố cho việc học 2 buổi/ngày; các phòng học bộ môn Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ từng bước được quan tâm đầu
tư; thiết bị dạy học được trang bị đáp ứng yêu cầu theo danh mục tối thiểu do Bộ
GDĐT ban hành. Tuy nhiên thiết bị dạy học đã được đầu tư từ năm học 2002-2003 đến
nay chưa có nguồn trang bị lại, hàng năm việc mua sắm bổ sung đều do các cơ sở
giáo dục sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn hợp pháp tại đơn vị, do vậy
việc bổ sung thiết bị dạy học nâng cao còn khó khăn.
h) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch phát triển
trường THPT chuyên Chu Văn An giai đoạn 2011 - 2020 nhằm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội
ngũ cho trường THPT chuyên, chỉ đạo Sở GDĐT hướng dẫn trường THPT chuyên Chu
Văn An xây dựng kế hoạch chương trình phát triển giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực người học bảo đảm tính khoa học, phù hợp với trình độ nhận thức
và yêu cầu học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển
tư duy người học, xây dựng chương trình chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi, đẩy mạnh
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, ngoại khóa, tăng cường nghiên cứu khoa học,...
Kết quả, các điều kiện về tổ chức dạy
học, chất lượng và hiệu quả giáo dục trường chuyên đã có những đổi thay rõ rệt:
tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi ổn định và duy trì ở mức trên 50%, kết quả
thi học sinh giỏi quốc gia giữ ổn định từ 15 đến 18 giải; có học sinh được tham
dự vòng loại Olympic quốc tế. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của trường
luôn dẫn đầu và chất lượng ngày càng vững chắc; là nòng cốt của tỉnh tham cuộc
thi khoa học kỹ thuật (KHKT) dành cho học sinh trung học cấp Quốc gia (từ năm học
2016 - 2017 đến nay đã có 13 dự án dự thi KHKT của nhà trường đạt giải cấp Quốc
gia trong đó có 1 giải nhất, 3 giải nhì); trường đã triển khai thực hiện dạy
Toán bằng tiếng Anh cho các lớp chuyên Toán từ năm 2011 đến nay và đạt được hiệu
quả; học sinh của nhà trường tích cực tham gia các kì thi, diễn đàn... về học tập
trong nước và khu vực phía bắc đã đạt kết quả khá ổn định từ 3-5 huy chương
Vàng, Bạc, Đồng/tổng số 05 học sinh tham gia mỗi kì thi.
2.2.2. Đối với 05 giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính về GDĐT UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày
15/6/2016 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020. Chỉ
đạo ngành GDĐT hàng năm xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính. Thực
hiện theo cơ chế một cửa đối với 64/75 thủ tục hành chính cấp tỉnh, đạt 85.0 %,
trong đó có 34/75 thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; các đơn vị thực hiện
niêm yết công khai các thủ tục hành chính và thực hiện nộp hồ sơ, theo dõi hồ
sơ qua mạng, tham gia dịch vụ bưu chính công ích 64/75 thủ tục đạt 85% nhằm cắt
giảm thời gian, chi phí tuân thủ TTHC.
Tổng số TTHC thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 là 45/75 đạt 60% trong đó mức độ 4 là 23/75 đạt
30,7%.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán
bộ quản lý giáo dục các cấp
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
lãnh đạo giáo dục các cấp luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc cử cán bộ
quản lý, giáo viên đi đào tạo bồi dưỡng đều căn cứ vào tiêu chuẩn của từng vị
trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh nghề nghiệp cán bộ,
công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ công chức, viên chức
của các đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Trong năm đã tham mưu UBND tỉnh quyết
định cử cử 24 viên chức đi học thạc sĩ trong nước. Cử 03 công chức, viên chức
tham gia bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; 92 công chức viên chức tham gia bồi
dưỡng trung cấp lý luận chính trị; 15 viên chức tham gia bồi dưỡng về quản lý
giáo dục; 10 cán bộ quản lý tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an
ninh đối tượng 3. Tổ chức các bồi dưỡng cho CBQL, GV các cấp học chuẩn bị thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới với hơn 4700 lượt cán bộ, giáo viên
tham gia và 12.300 lượt giáo viên được tập huấn tại các lớp do huyện, trường tổ
chức.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục và đào tạo
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục và đào tạo, như: Chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2017 - 2020; Chương
trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi dân tộc
thiểu số vùng khó khăn; Dự án THCS 2 vùng khó khăn nhất; Dự án THPT giai đoạn
2; Chương trình mở rông quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả
do WB tài trợ; nguồn vốn huy động của các tổ chức, nhà hảo tâm, đóng góp ngày
công lao động và hiến đất của Nhân dân.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm
định chất lượng giáo dục
Chỉ đạo, ban hành hệ thống văn bản,
chỉ đạo hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi THPT quốc gia, in sao đề thi, coi thi,
chấm thi, thanh tra, kiểm tra thi, điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
theo quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Bộ GDĐT; hướng dẫn
các phòng GDĐT, trường THPT, Trung tâm GDTX tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi
cấp trường, cấp huyện. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và tổ chức tốt các cuộc
thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia; tổ chức Lớp bồi dưỡng công tác thi THPT
Quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2019, tập huấn phần mềm quản lý
thi, hướng dẫn các đơn vị tổ chức đăng ký dự thi cho 220 cán bộ quản lý, giáo
viên các đơn vị liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi và xét tuyển đại học, cao
đẳng năm 2019; phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức coi thi, chấm
thi Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 an toàn, nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế.
Chỉ đạo ngành GDĐT tổ chức tập huấn
công tác Tự đánh giá và Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục theo 03 Thông tư mới ban
hành (Thông tư số 17, 18, 19/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT) cho
đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc
đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở giáo dục theo kế hoạch năm
2019. Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch công tác Kiểm định chất
lượng giáo dục và Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2019 phù hợp với
điều điện thực tiễn của các cơ sở giáo dục và nhiệm vụ của ngành (số trường MN
hoàn thành tự đánh giá là 232/232; số trường TH, THCS, THPT, Trung tâm GDTX,
Trung tâm GDNN-GDTX hoàn thành tự đánh giá: 469/469 trường; số cơ sở giáo dục
được đánh giá ngoài là: 24, trong đó có 08 trường MN, 06 trường TH, 10 trường
THCS).
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo
Thường xuyên báo cáo, thông tin về
tình hình giáo dục với Đoàn Đại biểu Quốc hội, Bộ GDĐT. Chỉ đạo xử lý kịp thời,
chính xác những bức xúc về giáo dục xảy ra trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất về công tác truyền thông.
Duy trì và phát huy vai trò của của
Trang thông tin điện tử của ngành GDĐT trong việc đẩy mạnh công tác truyền
thông bằng việc thường xuyên cập nhật, đăng tin hoạt động giáo dục; các văn bản
chỉ đạo; các chủ trương chính sách về giáo dục; cải cách hành chính… Trong năm
học, toàn ngành có hơn 500 lượt đăng tải tin bài trên Trang Thông tin điện tử của
ngành và các trang thành viên; phát hành được 03 số của Bản tin giáo dục Lạng
Sơn tập trung vào các vấn đề trọng tâm của ngành giáo dục ở các cấp học, bậc học,
cụ thể: công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý chất lượng các trường MN ngoài
công lập; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Công tác phân luồng; triển
khai áp dụng phương pháp giáo dục STEM. Tuyên truyền về công tác khảo thí và kiểm
định chất lượng giáo dục của ngành. Công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới; thực hiện các đề án, dự án đã được phê duyệt; xây dựng trường chuẩn
quốc gia, nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục....
Chỉ đạo ngành GDĐT động phối hợp với
các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương nhằm cung cấp thông tin, thực hiện
tốt công tác truyền thông của ngành GDĐT; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh mở chuyên mục riêng về giáo dục và được phát sóng một số/tuần (đã
thực hiện 39 số). Các thông tin giáo dục được cung cấp kịp thời, chính xác,
phản ánh đúng tình hình phát triển giáo dục, các phong trào thi đua “dạy tốt, học
tốt”, gương “người tốt, việc tốt” trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính
sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với học sinh, sinh viên;
giáo viên, giảng viên; cơ sở giáo dục
Tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT và các cơ
quan liên quan thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối
với học sinh, sinh viên; giáo viên, giảng viên; cơ sở giáo dục công lập. Ngoài
ra tỉnh còn ban hành chính sách của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục
ngoài công lập như Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của HĐND tỉnh
về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập giai
đoạn 2018-2025; Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của HĐND tỉnh về
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong đó có chính
sách ưu đãi về đất đai (miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê) đối với dự án
đầu tư vào các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
Kết quả: trong năm 2018 và 2019, tỉnh
đã hỗ trợ thu nhập cho giáo viên MN ngoài công lập được 495 lượt giáo viên, tổng
kinh phí hỗ trợ 2.005 triệu đồng; hỗ trợ 3.000 triệu đồng xây dựng phòng học MN
ngoài công lập...
3. Đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương
3.1. Đánh giá thực hiện thu, chi
ngân sách chi thường xuyên
- Thực hiện thu phí, học phí đúng định
mức theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức
thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn, giảm, hỗ trợ chi phí học tập theo
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Nghị quyết số 145/2018/NQ-CP. Thực hiện đúng quy
định và nộp toàn bộ số thu học phí vào Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng.
Năm 2019, toàn tỉnh có 58.946 học sinh mầm non, phổ thông được miễn giảm học
phí; 47.280 học sinh được hỗ trợ chi phí học tập.
- Việc hướng dẫn quản lý các khoản
thu - chi năm học 2019 - 2020: chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công
tác quản lý thu, chi năm học, quản lý các khoản vận động, tài trợ cho cơ sở
giáo dục đến các trường theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời tư vấn, hướng dẫn, ngăn chặn các vi phạm,
do vậy trong năm học không có đơn thư về các khoản thu, chi trong cơ sở giáo dục.
3.2. Đánh giá việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ GDĐT
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh
viên theo chế độ hiện hành, cụ thể:
+ Đối với giáo viên: thực hiện theo
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của
Chính phủ. quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính
sách đối với giáo viên MN.
+ Đối với học sinh, sinh viên: thực
hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh sinh
viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015
của Chính phủ và Nghị quyết số 145/2018/NQ-CP; hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ
em mẫu giáo theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ;
chính sách đối với học sinh phổ thông dân tộc nội trú theo Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT; chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Thủ tướng; chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật theo
Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
GDĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
- Xây dựng chính sách của tỉnh: ban
hành một số cơ chế chính sách nhằm thu hút người có trình độ chuyên môn cao về
công tác tại tỉnh, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng (Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ
chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn); ban hành một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2018 - 2025 (Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh).
3.3. Về các chương trình, dự án do
ngân sách Trung ương hỗ trợ
- Triển khai Chương trình kiên cố hóa
giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn thuộc 02 huyện nghèo đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng; giai đoạn 2017- 2020 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 100% các
các công trình thuộc dự án.
- Phối hợp thực hiện Chương trình mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả do WB tài trợ theo
đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Dự án giáo dục THCS khu vực khó
khăn nhất giai đoạn 2, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ.
- Dự án giáo dục THPT giai đoạn 2 đã
triển khai giữa năm 2019, đến nay cơ bản đã hoàn thành. Dự kiến bàn giao trong
tháng 8/2020.
* Đánh giá tình hình thực hiện
- Thuận lợi: được sự quan tâm chỉ đạo
sâu sát của các cấp ủy, chính quyền địa phương; mục tiêu đầu tư đáp ứng nhu cầu
dạy và học của Nhân dân đã tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
- Khó khăn trong việc triển khai các
chương trình, dự án tại địa phương: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, địa hình cao, dốc
nên việc bố trí mặt bằng ở một số địa điểm phải thực hiện công tác san ủi mặt bằng;
nguồn kinh phí do địa phương thực hiện nên còn gặp khó khăn.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công theo Luật đầu tư công; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc
nguồn vốn địa phương: tỉnh thực hiện bố trí vốn đối ứng và tiến độ giải ngân
các nguồn vốn theo đúng tiến độ kế hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2016-2020.
4.1. Tác động tới việc dạy, học và
đảm bảo chất lượng giáo dục
Cán bộ quản lý và giáo viên bị gián
đoạn công việc, nội dung dạy học bị cắt giảm, không liền mạch ảnh hưởng không
nhỏ đến tâm lý của giáo viên, học sinh.
Việc triển khai dạy học trực tuyến, dạy
học trên truyền hình là biện pháp tình thế, không thể đảm bảo chất lượng bởi điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học trực tuyến tại
các đơn vị trường và tại các gia đình vùng sâu vùng xa còn thiếu thốn, khó
khăn. Kinh phí hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng, sử dụng các phần mềm bản quyền
còn hạn hẹp.
Dịch bệnh Covid-19 khiến học sinh phải
nghỉ học dài, có tâm lý mải chơi sao nhãng việc học tập. Việc tham gia học trực
tuyến chưa được đều khắp do điều kiện hạ tầng cơ sở vật chất, kinh tế gia đình
khác nhau và thiếu sự kèm cặp, giúp đỡ của cha mẹ học sinh. Việc triển khai các
hoạt động chuyên môn bị gián đoạn như các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh,
thi giáo viên giỏi, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động chuyên môn tại cơ sở giáo dục... không thể triển khai theo đúng kế hoạch.
Việc hợp đồng lao động đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên tại các trường MN và các cơ sở giáo dục MN ngoài công lập
bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 cũng tạo
cơ hội mới cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đẩy mạnh, phát huy năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý, tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp dạy học; là cơ
hội tốt cho việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ việc áp dụng các
hình thức tổ chức truyền thống sang việc kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức
dạy học, trong đó ứng dụng CNTT, sử dụng các nguồn học liệu nhằm tối ưu hóa
trong điều kiện thực tế hiện nay. Học sinh có cơ hội tăng cường tiếp cận, khai
thác CNTT phục vụ học tập...
4.2. Tác động tới tài chính của các
cơ sở giáo dục
Đối với các cơ sở giáo dục công lập
thực hiện mức thu học phí theo quy định tại Nghị quyết của HĐND tỉnh năm học
2019-2020; các khoản thu theo thỏa thuận phục vụ trực tiếp cho học sinh, được
thu trên cơ sở những ngày học thực tế. Đối với năm học 2020-2021 do ảnh hưởng dịch
bệnh, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính, Sở GDĐT rà soát, xây dựng định mức thu học
phí đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công
lập do ảnh hưởng dịch bệnh nên không có nguồn thu học phí để tạo nguồn chi trả
tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, nộp thuế, tiền thuê mặt bằng...
1. Căn cứ, định
hướng xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
- Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện thực tế, tỉnh xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp.
- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển GDĐT của tỉnh năm 2020, triển khai xây dựng kế hoạch cần đảm
bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng
để quản lý nhà nước về GDĐT.
- Dự báo tình hình kinh tế, xã hội,
phát triển GDĐT của tỉnh trong thời gian tới. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công
theo từng nguồn vốn, dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư, cơ chế và
chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư cho GDĐT năm 2021 và kế hoạch 5 năm
2021-2025.
2.1. Mục tiêu chung
Năm 2021, ngành giáo dục tiếp tục tập
trung thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của ban Chấp hành Trung ương Đảng; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để
triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13
và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; đổi mới công tác quản lý, tập trung
khắc phục những hạn chế, bất cập; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp
học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh;
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục sắp xếp, xử
lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện tốt các chính sách
phát triển GDĐT cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính
sách; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; tập trung
xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch phát triển GDĐT năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2020, 2021 thực hiện đổi tên 56
trường sau khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; sáp nhập 18 cặp trường cấp
MN, TH và THCS. Tiếp tục rà soát, sắp xếp quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục phù hợp với quy hoạch tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn, trên chuẩn đào tạo các cấp học MN, TH, THCS theo quy định mới từ 65,95%
lên 92,44%, cụ thể: giáo viên MN từ 79,89% lên 97,16%; giáo viên TH từ 54,85%
lên 90,03%; giáo viên THCS từ 64,90% lên 90,24%. Nâng tỷ lệ giáo viên THPT đạt
trên chuẩn từ 18,1% lên trên 20%.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư, tăng cường
CSVC theo hướng chuẩn hóa bảo đảm đến năm 2025 100% trường, lớp học được xây dựng
kiên cố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” theo đúng lộ trình từ
năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục các cấp; duy trì và tăng tỷ lệ huy động Nhà trẻ từ 43,2% lên 43,
45%, Mẫu giáo từ 99,8% lên 99,86%, Tiểu học duy trì 99,8%; THCS từ 99, 5% lên
99,6%.
- Phấn đấu công nhận thêm 17 trường đạt
chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 228 trường. Đến năm 2025, toàn tỉnh có 300 trường
học đạt chuẩn quốc gia.
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc
và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi
mới căn bản, toàn diện GDĐT trong cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục, các tầng lớp Nhân dân nhằm
nhận thức sâu sắc và đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong Chương trình hành động số 100-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến rõ
nét về nhận thức, đổi mới tư duy về giáo dục của cả hệ thống chính trị, nhất là
trong ngành Giáo dục.
3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra,
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
a) Thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội
dung giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục, phù hợp
với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân
cách của trẻ.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới, chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm
giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
c) Thực hiện chương trình GDNN đáp ứng
yêu cầu về chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội; gắn đào tạo với nhu cầu việc
làm, đáp ứng nhu cầu của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của
Bộ GDĐT.
3.3. Thực hiện hệ thống giáo dục mở
và xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các
phương thức đào tạo, xây dựng hệ thống giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của Nhân dân gắn với coi trọng tính hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn
lực đầu tư xây dựng và phát triển các trường học ở tất cả các cấp học. Nâng cao
vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học các cấp trong thực hiện xã hội
hóa giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012- 2020” trên địa bàn tỉnh.
3.4. Đổi mới căn bản công tác quản
lý giáo dục
- Thực hiện có hiệu quả quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đẩy mạnh phân cấp
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về việc thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục và phương pháp giáo dục; tiếp tục
củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục; bảo đảm
khách quan, chính xác, công bằng trong kiểm tra đánh giá, thi cử.
- Củng cố và nâng cao chất lượng công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng. Định kỳ tổ chức đánh giá chất lượng
giáo dục, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục, đào tạo
và dạy nghề. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ
sở giáo dục, các hoạt động liên kết đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân
chủ tại các cơ sở giáo dục; công tác thi đua, khen thưởng gắn với hiệu quả công
tác, đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, tránh bệnh thành tích.
3.5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên phù hợp với quy định về định
mức số lượng giáo viên, giảng viên từng bậc học, cấp học và trình độ đào tạo,
phù hợp với việc sắp xếp, điều chỉnh hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp
triển khai Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục MN, phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật
Giáo dục giai đoạn 2020- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết
định 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020.
3.6. Tăng cường cơ sở vật chất,
công tác xã hội hóa giáo dục
Chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng
Đề án Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho trường MN, phổ
thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia về kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho
giáo viên, phấn đấu đáp ứng đủ CSVC, kỹ thuật theo hướng đồng bộ, toàn diện,
chuẩn hóa và hiện đại. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, sử dụng đất;
công khai, minh bạch và giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí trong các cơ sở
giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để phát triển
giáo dục, khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài,
giúp học sinh, sinh viên nghèo vươn lên học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời
các cá nhân, tập thể có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển GDĐT.
3.7. Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế trong GDĐT nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc
và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội
lực; tăng cường các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm, hội thảo
về giáo dục. Khuyến khích các các cơ sở giáo dục hợp tác với các cơ sở đào tạo
nước ngoài; xây dựng cơ chế thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học, chuyển giao công nghệ.
Dự kiến tổng kinh phí cho năm 2021 là
3.870.801 triệu đồng, tăng so với năm 2020 là 263.865 triệu đồng (chi sự nghiệp
tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng).
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
ƯTH 2020
|
KH 2021
|
Ghi chú
|
|
Tổng chi NSNN
|
4.102.000
|
4.227.200
|
|
1
|
Chi thường xuyên, trong đó: (Không bao gồm chi thực
hiện chính sách)
|
3.209.100
|
3.433.700
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
3.209.100
|
3.433.700
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
|
|
|
2
|
Chi thực hiện các chính sách theo quy định
|
594.100
|
473.900
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
594.100
|
473.900
|
|
3
|
Chi chương trình mục tiêu, đề án, dự án
|
186.400
|
199.400
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
18.640
|
19.940
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
167.760
|
179.460
|
|
4
|
Các chương trình, dự án ODA (phần đối ứng của địa
phương)
|
112.400
|
120.200
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
112.400
|
120.200
|
|
5. Xây dựng kế hoạch
dự toán ngân sách 5 năm 2021-2025
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chính phủ
- Bổ sung đối tượng học sinh đang học
tại các trung tâm GDTX được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở thôn, xã đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung đối tượng cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trực tiếp phụ trách học sinh bán trú tại các trường chưa đủ
điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng phụ cấp trách
nhiệm hệ số 0,3 như các trường chuyên biệt (quy định tại Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ).
- Bổ sung định mức nhân viên hợp đồng
nấu ăn tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, được giao trong biên chế.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất cho các cơ sở giáo dục đảm bảo được kiên cố hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDĐT.
2. Đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo
- Cấp kinh phí để mua sắm trang thiết
bị dạy học đảm bảo phục vụ cho Chương trình đổi mới sách giáo khoa; phê duyệt
giá thiết bị dạy học tối thiểu, hệ số vận chuyển cho các tỉnh để thực hiện thống
nhất trên toàn quốc.
- Sửa đổi Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT để phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn kính đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tổng hợp./.
(Kèm theo các Biểu mẫu và Phụ lục).
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, KHĐT, TC, NV, LĐTBXH;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng: KGVX, KT, THNC, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX (NTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|