NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/2021/NĐ-CP
NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2021 VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài
1. Sửa
đổi khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình, dự án đầu
tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương trình, dự án quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Chương trình, dự án đầu
tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương
trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương
trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận
theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ
cho phép;”
2. Bổ
sung khoản 3a, 3b Điều 12
như sau:
“3a. Bộ trưởng, người đứng
đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, nhóm
C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phê duyệt dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư do
cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
3b. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản
lý, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.”
3. Sửa
đổi điểm d khoản 2 Điều 13
như sau:
“d) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án với các nội dung chính: Tên
chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có); tên cơ
quan chủ quản; mục tiêu, kết quả chính dự kiến; tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu
nguồn vốn; cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại.”
4. Bổ
sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Điều chỉnh Đề xuất
chương trình, dự án:
Trong quá trình lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư,
trường hợp có thay đổi so với nội dung chính Đề xuất dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh Đề
xuất chương trình, dự án như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh
tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; giảm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và không làm
thay đổi các nội dung chính khác của Đề xuất chương trình, dự án quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này: Cơ quan chủ quản không phải thực hiện điều chỉnh Đề xuất
chương trình, dự án;
b) Trường hợp thay đổi
các nội dung chính của Đề xuất chương trình, dự án quy định tại điểm d khoản 2
của Điều này và không làm tăng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản gửi
văn bản và báo cáo về lý do điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
c) Trường hợp tăng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản xây dựng Đề xuất chương trình, dự án
và thực hiện trình tự, thủ tục tại khoản 2 của Điều này; Hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền và thời gian quyết định điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 3 của Điều này, trong hồ sơ làm rõ lý do và các nội
dung điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự án;
d) Đối với chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình đầu tư công; chương
trình, dự án đầu tư nhóm A; chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ: Không phải thực hiện điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự
án theo quy định tại khoản này.”
5. Bổ
sung khoản 5a, 5b Điều 14
như sau:
“5a. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi thuộc thẩm quyền Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan chủ quản thực hiện
như sau:
a) Bộ trưởng, người đứng
đầu cơ quan chủ quản giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Cơ quan chủ quản lấy ý
kiến góp ý bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan;
c) Bộ trưởng, người đứng
đầu cơ quan chủ quản thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng
để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
d) Bộ trưởng, người đứng
đầu cơ quan chủ quản chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và ý kiến của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan;
đ) Căn cứ ý kiến thẩm định
của đơn vị có chức năng, ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định
chủ trương đầu tư.
5b. Trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan;
đ) Căn cứ ý kiến thẩm định
của đơn vị có chức năng, ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.”
6. Sửa
đổi khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Trường hợp các nội
dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối
với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình đầu
tư công; chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu
đãi có thay đổi so với nội dung chính Đề xuất chương trình, dự án đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại điểm d khoản 2 Điều 13:
Cơ quan chủ quản báo cáo cụ thể các nội dung thay đổi so với Đề xuất chương
trình, dự án đã được phê duyệt tại Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.”
7. Bổ
sung khoản 7a Điều 14 như sau:
“7a. Trường hợp các nội
dung của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án không quy định tại khoản
7 của Điều này có thay đổi so với nội dung chính Đề xuất chương trình, dự án đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại điểm d khoản 2
Điều 13: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh Đề xuất
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 13 trước
khi thực hiện trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư dự án.”
8. Bổ
sung điểm b1 khoản 1 Điều
15 như sau:
“b1) Văn bản góp ý của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan (đối với dự án đầu
tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi).”
9. Sửa
đổi điểm c khoản 1 Điều 15
như sau:
“c) Báo cáo kết quả thẩm
định nội bộ của cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi (đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia, chương trình đầu tư công; chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi, chương trình, dự án đầu tư khác sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ).”
10.
Bổ sung điểm a1 khoản 4 Điều
15 như sau:
“a1) Sự phù hợp với các nội
dung chính của Đề xuất chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
11.
Sửa đổi điểm b khoản 7 Điều
15 như sau:
“b) Báo cáo Bộ trưởng,
người đứng đầu cơ quan chủ quản, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép gia hạn thời
gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan chủ quản, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.”
12.
Sửa đổi Điều 17 như sau:
“1. Sau khi chủ trương đầu
tư dự án được phê duyệt và trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi được ký, trường hợp cần thiết đề rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu,
người có thẩm quyền được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu để chủ đầu tư làm căn cứ tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị lựa
chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có);
b) Xác định danh sách ngắn
đối với các hoạt động mua sắm của dự án (nếu có);
c) Lập, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Căn cứ lập, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động thực hiện trước bao
gồm:
a) Quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án;
b) Ý kiến không phản đối
của nhà tài trợ về việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với các hoạt động thực hiện trước.
3. Nhà thầu tham dự quan
tâm, tham dự sơ tuyển phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển. Trường hợp đã lựa chọn danh sách ngắn nhưng điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án không được ký kết,
chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn
việc không tiếp tục tổ chức đấu thầu.
4. Chủ đầu tư chỉ được
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án được ký kết.”
13.
Bổ sung khoản 2a Điều 19
như sau:
“2a. Đối với chương
trình, dự án nhóm A:
a) Trường hợp điều chỉnh
thời gian thực hiện dự án không làm thay đổi các nội dung chính còn lại của Quyết
định chủ trương đầu tư; điều chỉnh giảm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhưng phát
sinh nghĩa vụ tài chính và không làm thay đổi nội dung chính còn lại của Quyết
định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Cơ quan chủ
quản gửi văn bản và báo cáo về lý do điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
ý kiến Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp điều chỉnh
chương trình, dự án dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ
trương đầu tư không quy định tại điểm a khoản 2a Điều này: Cơ quan chủ quản thực
hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Đầu tư công.”
14.
Sửa đổi khoản 3 Điều 19
như sau:
“Đối với các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ, trừ chương trình, dự án nhóm A:
a) Trường hợp điều chỉnh
thời gian thực hiện dự án không làm thay đổi các nội dung chính còn lại của Quyết
định chủ trương đầu tư; điều chỉnh giảm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhưng phát
sinh nghĩa vụ tài chính và không làm thay đổi nội dung chính còn lại của Quyết
định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản gửi văn bản và báo cáo về lý do điều
chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến Bộ Tài chính, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp điều chỉnh
chương trình, dự án dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ
trương đầu tư không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Cơ quan chủ quản thực
hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 của Nghị định này,
trong hồ sơ làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án
tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư.”
15.
Sửa đổi khoản 4, khoản 5
Điều 19 như sau:
“4. Đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
chủ quản, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Trường hợp điều chỉnh dẫn tới thay đổi
các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản
5a và 5b Điều 14 của Nghị định này.
5. Trường hợp chương
trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; giảm vốn ODA, vốn
vay ưu đãi không làm phát sinh nghĩa vụ tài chính và không dẫn đến thay đổi các
nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này, cơ quan chủ quản không phải thực hiện
trình tự, thủ tục điều chỉnh Đề xuất dự án và quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư.”
16.
Bổ sung điểm c khoản 2 Điều
23 như sau:
“c) Phê duyệt Văn kiện dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài để
chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý và không phải thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện.”
17.
Bổ sung khoản 3 Điều 23
như sau:
“3. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại của
nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý và không
phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện.”
18.
Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều
26 như sau:
“đ) Căn cứ kết quả thẩm định,
người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.
Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, căn
cứ kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
Văn kiện dự án.”
19.
Bổ sung điểm a1 khoản 1 Điều
33 như sau:
“a1) Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đàm phán thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán gồm: Văn bản đề xuất chủ
trương đàm phán; dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; quyết định đầu
tư dự án.”
20.
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều
33 như sau:
“b) Căn cứ phê duyệt đàm
phán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư
pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.”
21.
Sửa đổi khoản 2, khoản 3
Điều 48 như sau:
“2. Cơ quan chủ quản gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản về việc sử dụng vốn dư của chương trình, dự án sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp ý kiến
của Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định việc sử dụng vốn dư.
3. Trên cơ sở quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn dư của chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư (đối với dự án mới), điều chỉnh chủ trương đầu tư (đối với
việc sử dụng vốn dư phát huy hiệu quả của dự án đang triển khai) theo thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư và thực hiện trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 14, 15, 16, 18 và 19 của Nghị định này.”
22.
Bổ sung khoản 3a Điều 48
như sau:
“3a. Đối với việc sử dụng
vốn dư của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, căn cứ ý kiến của
nhà tài trợ, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản
thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án mới),
điều chỉnh chủ trương đầu tư (đối với việc sử dụng vốn dư phát huy hiệu quả của
dự án đang triển khai) theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh
chủ trương đầu tư và thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư,
điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại Điều 14, 15, 16, 18
và 19 của Nghị định này.”
23.
Thay thế Phụ lục II như sau:
“Phụ lục II
MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU
ĐÃI
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên chương trình, dự án
(tiếng Việt và tiếng Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn
vị đề xuất và chủ chương trình/dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ, thông tin liên
quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng
tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình/dự án.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
- Tầm quan trọng, sự cần
thiết và khả thi của chương trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường,
khoa học, công nghệ, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
- Những nỗ lực đã/đang được
thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra.
- Các chương trình, dự án
đang triển khai cùng lĩnh vực (nếu có).
- Nhà tài trợ nước ngoài
dự kiến (nêu rõ lý do sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ này).
III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT
1. Mục tiêu, địa điểm,
quy mô, phạm vi của chương trình, dự án: Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể và địa điểm, quy mô, phạm vi của chương trình, dự án.
2. Dự kiến kết quả chính
của chương trình, dự án: Tóm tắt kết quả chính dự kiến.
3. Dự kiến thời gian thực
hiện của chương trình, dự án (trong đó xác định thời gian xây dựng và thời gian
vận hành).
4. Dự kiến tổng mức, cơ cấu
nguồn vốn thực hiện dự án và đề xuất cơ chế tài chính:
- Tổng mức vốn đầu tư: Vốn
ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, vốn đối ứng chi tiết
theo loại tiền nguyên tệ và quy giá trị tương đương theo đồng Việt Nam và USD
(sử dụng tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm đề xuất).
- Điều kiện và điều khoản
vay: Nêu rõ loại lãi suất dự kiến (thả nổi/cố định), mức lãi suất dự kiến và
các loại phí (nếu có); đối với các chương trình dự án dự kiến sử dụng nguồn vay
lãi suất thả nổi, mức lãi suất thả nổi trong nội dung đề xuất bao gồm lãi suất
thả nổi cơ sở (Sibor, Eurobor...) và lãi suất biên tham chiếu trên thị trường tại
thời điểm đề xuất khoản vay; dự kiến thời gian vay và thời gian ân hạn của khoản
vay.
- Đề xuất cơ chế tài
chính trong nước, dự kiến tiến độ giải ngân hàng năm (gắn với thời gian thực hiện
chương trình, dự án).
- Phương án cân đối nguồn
trả nợ.
5. Phương án sử dụng vốn
vay, phương án sử dụng vốn đối ứng (bao gồm phương án bố trí vốn chủ sở hữu),
phương án bảo đảm tiền vay, phương án trả nợ và đề xuất cơ quan được ủy quyền
cho vay lại (chịu rủi ro tín dụng hoặc không chịu rủi ro tín dụng) trong trường
hợp Đề xuất dự án là cho vay lại doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập.
6. Đánh giá tác động:
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường (nếu có).
- Đánh giá sơ bộ tác động
đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan đề xuất.”
Điều
2. Bãi bỏ, thay thế một số điều khoản, phụ lục của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
1. Bãi bỏ: Điểm
c khoản 2 Điều 12; khoản 3 Điều 12; khoản 5 Điều 14; khoản
10 Điều 18, khoản 2 Điều 98.
2. Thay thế: Phụ lục II.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình đầu tư công; chương trình, dự
án đầu tư nhóm A; chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ đã được phê duyệt Đề xuất; chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định
của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài;
b) Chương trình, dự án sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất
chương trình, dự án, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực
hiện theo quy định về điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự án của Nghị định này;
c) Chương trình, dự án
khác không quy định tại điểm a: Không phải thực hiện điều chỉnh Đề xuất chương
trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này;
d) Đối với dự án đầu tư
công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này
có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư và thực hiện các trình tự, thủ tục
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Nghị định này;
đ) Đối với dự án đầu tư
công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã hoàn thành thủ tục lập,
thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu
tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14,
15, 16, 18 và 19 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định theo quy định của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|