UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 527/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
31 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm
2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 18/TTr-SKHCN ngày 18/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án triển khai
chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX (LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 527 /QĐ-UBND ngày 31tháng 3 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
I - SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
II - CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
2. Thực trạng về hoạt động
SHTT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1. Những kết quả đạt được
3.2. Những hạn chế
3.3. Nguyên nhân của những hạn
chế
PHẦN 2 - NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I - MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II - NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ ÁN
1. Rà soát, xây dựng chính
sách về SHTT
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về SHTT
3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động thực thi quyền SHTT
4. Thúc đẩy các hoạt động tạo
ra TSTT
5. Khuyến khích, nâng cao hiệu
quả khai thác TSTT
6. Phát triển các hoạt động
hỗ trợ về SHTT
7. Tăng cường nguồn nhân lực
cho hoạt động SHTT
8. Hình thành văn hóa SHTT
trong xã hội
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
PHẦN 3 - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
5. Sở Công Thương
6. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
7. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
PHẦN V - PHỤ LỤC
I. Phụ lục 1 Danh mục các chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng, nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ đến năm 2020
II. Phụ lục 2 Danh mục nhiệm
vụ, dự án ưu tiên thực hiện Chiến lược SHTT đến năm 2030, giai đoạn đến năm
2025
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
|
Chữ viết đầy đủ
|
CDĐL
|
Chỉ dẫn địa lý
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
KDCN
|
Kiểu dáng công nghiệp
|
KHCN
|
Khoa học và Công nghệ
|
KHĐT
|
Kế hoạch và Đầu tư
|
NHCN
|
Nhãn hiệu chứng nhận
|
NHTT
|
Nhãn hiệu tập thể
|
NNPTNT
|
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
SHTT
|
Sở hữu trí tuệ
|
TSTT
|
Tài sản trí tuệ
|
UBND
|
Uỷ ban nhân dân
|
VHTTDL
|
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. Số đơn đăng ký bảo hộ và
Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014 đến
năm 2019
Bảng 2. Số Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu
tập thể và Nhãn hiệu chứng nhận từ năm 2012 đến 2019
ĐỀ ÁN
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, nền kinh tế thế giới
chuyển sang giai đoạn phát triển mới - giai đoạn phát triển dựa trên nền kinh tế
tri thức và toàn cầu hóa trong xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trở thành vấn đề then chốt trong quan hệ
kinh tế - xã hội và thương mại của mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi doanh nghiệp.
Hệ thống SHTT để bảo hộ các
sáng tạo và công nghệ mới được xem là công cụ quan trọng để tạo dựng và khai
thác nguồn tài nguyên tri thức và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Trong đó, SHTT và
hoạt động đổi mới sáng tạo gắn bó hữu cơ và thúc đẩy lẫn nhau, trở thành động lực
tăng trưởng kinh tế, duy trì lợi thế cạnh tranh và xây dựng quốc gia sáng tạo.
Các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,... được bảo
hộ có thể dùng để phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới có tính năng vượt
trội, từ đó có thể hình thành, phát triển một doanh nghiệp mới có sức cạnh
tranh cao, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường, khẳng định vị thế, quảng bá uy
tín, nâng cao giá trị doanh nghiệp, góp phần quyết định đến khả năng cạnh tranh
và phát triển bền vững của mỗi sản phẩm, doanh nghiệp. Do vậy, việc bảo hộ,
khai thác, phát triển tài sản trí tuệ (TSTT) có vai trò hết sức quan trọng
trong bối cảnh hiện nay.
Nhằm đưa SHTT trở thành công cụ
quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội; Đồng thời là một bộ phận không thể tách rời trong Chiến lược,
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh
vực, Ngày 22/8/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1068/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược SHTT đến năm 2030, trong đó yêu cầu: "Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện
Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương".
Trong những năm gần đây, kinh tế
của Lạng Sơn đã có sự phát triển mạnh mẽ và năng động, với những điểm nổi bật
như: thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN)
trong phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển
thương mại - dịch vụ... Giá trị thương mại của các sản phẩm đặc sản của tỉnh
không ngừng tăng lên qua các năm. Đặc biệt, với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND
tỉnh, nhiều sản phẩm của tỉnh đã và đang được xây dựng, bảo hộ, khai thác và
phát triển, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hàng hóa
sản xuất, khai thác tối đa những tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Vì vậy việc tạo lập,
quản lý và phát triển TSTT cho các sản phẩm, ngành hàng chủ yếu của tỉnh là việc
làm hết sức cần thiết nhằm chủ động mở rộng thị trường, xây dựng, quảng bá,
nâng cao giátrị sản phẩm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy vậy, nhìn chung hoạt động tạo
lập, quản lý và phát triển TSTT trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm, phát triển
đúng mức với tốc độ và xu thế hội nhập kinh tế của tỉnh; nhận thức của các cấp,
các ngành về SHTT còn hạn chế, chưa thực sự xem và sử dụng SHTT là một công cụ
để phát triển bền vững; hoạt động đăng ký bảo hộ và phát triển quyền SHTT còn
ít; hoạt động khai thác các giá trị của SHTT chưa được quan tâm; các thương hiệu
sản phẩm, ngành hàng chủ lực của tỉnh chưa được xây dựng và phát triển; một số
thương hiệu sản phẩm, ngành hàng truyền thống đang bị mai một.... Vì vậy, việc
triển khai một cách có hệ thống và đồng bộ hoạt động phát triển TSTT cho các sản
phẩm, ngành hàng chủ yếu của tỉnh nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, gia tăng
chuỗi giá trị hàng hóa, góp phần mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người sản
xuất và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đảm bảo sự chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế của tỉnh là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Để triển khai Chiến lược của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh hiệu quả, thiết thực, tiếp tục phát huy những
thành quả đạt được và khắc phục hạn chế bất cập, UBND tỉnh xây dựng Đề án triển
khai Chiến lược SHTT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030".
II. CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn
cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
- Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
- Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày
19/6/2009;
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp;
- Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ;
- Nghị định số 88/2010/NĐ-CP ngày
16/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về quyền đối với giống cây trồng;
- Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP;
- Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày
31/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số103/2006/NĐ-CP;
- Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày
14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển TSTT giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật SHTT năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên
quan;
- Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược SHTT đến năm 2030.
2. Thực
trạng về hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1. Những kết quả đạt được
a) Công tác xây dựng, cụ
thể hóa các chính sách về SHTT
Tỉnh Lạng Sơn bước đầu đã có cơ chế,
chính sách đặc thù về hỗ trợ, phát triển TSTT, một số chính sách cụ thể như:
Nghị quyết số 13/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh quy định nội dung
và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh quy định nội
dung và mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngày 16/12/2019 về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025.
b) Công tác quản lý nhà
nước về SHTT
Công tác quản lý nhà nước về SHTT
đã và đang tập trung thực hiện các nội dung: Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân. Hằng năm tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho các cán bộ làm công tác quản lý, các
tổ chức cá nhân liên quan đến việc phát triển TSTT. Thường xuyên hướng dẫn, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền
sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp; Triển khai
các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến,
sáng tạo tại địa phương; Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính về SHTT cơ bản được
đơn giản hóa, công khai, minh bạch và thường xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ
sung đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành.
c) Hoạt động thực thi quyền
SHTT
Hoạt động thực thi quyền SHTT bước
đầu có sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp
trong việc bảo vệ quyền SHTT. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi
xâm phạm quyền SHTT đã từng bước được tăng cường. Đồng thời, đã tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về
SHTT; Nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự
về SHTT. Nhìn chung trong những năm gần đây, hoạt động sản
xuất hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHTT trên địa bàn tỉnh
vẫn còn xảy ra, nhưng với hình thức, quy mô nhỏ lẻ, phạm vi hẹp.
Việc phát hiện và xử lý các vụ vi
phạm các sản phẩm hàng hoá chủ yếu là các mặt hàng nhập lậu, tang vật vi phạm bị
thu giữ ở nhóm hàng hóa quần áo, giầy dép, túi xách giả các nhãn hiệu nổi tiếng
như Nike, Adidas, Louivuiton, Gucci...; nhóm mặt hàng mỹ
phẩm có hàng giả các nhãn hiệu của tập đoàn Unilever như vỏ bột giặt Omo, dầu gội
đầu Dove, Clear, Sunsilk; nhãn hiệu mỹ phẩm Nivea, vỏ bao
mì chính giả; bóng đèn Rạng Đông giả... các sản phẩm hàng hóa này chủ yếu được
nhập lậu từ Trung Quốc, không có nguồn gốc xuất xứ.
d) Hoạt động thúc đẩy tạo
lập, phát triển TSTT
Các hoạt động hỗ trợ để tạo lập,
phát triển TSTT trên địa bàn tỉnh đã được triển khai, tập trung hướng dẫn doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân kinh doanh tạo dựng và bước đầu khai thác
các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ
các nhãn hiệu hàng hóa; tuyên truyền, tập huấn, tư vấn và
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện để xác lập, bảo hộ quyền
SHTT cho các sản phẩm, hàng hóa.
Từ năm 2014 đến hết Quý III năm
2019, tổng số đơn đăng ký của Lạng Sơn so với 63 tỉnh trên cả nước như
sau: số lượng Văn bằng được bảo hộ Sáng chế
đứng thứ 47 (đơn đăng ký đứng thứ 39); giải pháp hữu ích đứng
thứ 31 (đơn đăng ký đứng thứ 44); kiểu dáng công nghiệp đứng
thứ 29 (đơn đăng ký đứng thứ 30) và nhãn hiệu đứng thứ 45
(đơn đăng ký đứng thứ 42).
Cụ thể hóa thực hiện Chương trình
phát triển TSTT tại Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14/6/2016
do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày
03/6/2017 về việc phê duyệt Chương trình Phát triển TSTT tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Kết quả cụ thể như sau:
- Tập huấn kiến thức về SHTT, nâng
cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về TSTT: từ năm 2017-2019, tổ chức được
23 lớp tập huấn nâng cao kiến thức về SHTT cho gần 1.500
lượt cán bộ các phòng ban thuộc UBND các huyện, thành phố, chủ nhiệm các hợp
tác xã (HTX) và Nhân
dân trên địa bàn tham dự. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SHTT
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hỗ trợ xác lập, quản lý và phát
triển TSTT cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của địa phương. Đăng ký bảo hộ TSTT cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của địa
phương, đến nay đã có 23 sản phẩm (chi tiết các sản phẩm như trong phụ lục kèm theo) được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ (trong đó có 13 sản phẩm được thực hiện trong Chương trình phát triển
TSTT giai đoạn 2016-2020, 10 sản phẩm được thực hiện từ các
chương trình KHCN khác); 02
hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền SHTT đã nộp đơn và chờ xem xét theo quy định.
Hỗ trợ quản lý, phát triển TSTT đối
với các nhãn hiệu đã được bảo hộ: đã triển khai được 02 dự
án quản lý và phát triển NHTT đã được bảo hộ theo nội dung Chương trình đã phê
duyệt gồm NHTT Quýt vàng Bắc Sơn và Hồng Vành Khuyên Văn Lãng.
- Hỗ trợ khai thác thương mại và
phát triển TSTT: việc triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ trợ
khai thác thương mại và phát triển TSTT chủ yếu tập trung vào trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội
nghị, hội thảo. Các sản phẩm được bảo
hộ và trong quá trình xác lập quyền SHTT đều được hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn
mác, hỗ trợ xây dựng cơ chế quản lý NHTT, xây dựng các tài liệu kỹ thuật sản xuất
nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa được bảo hộ nhãn hiệu. Hỗ
trợ tham gia các hội chợ, các triển lãm, trưng bày nhằm quảng bá sản phẩm và từng
bước xác lập các kênh tiêu thụ, kết nối thương mại.
- Hỗ trợ khai thác, áp dụng sáng
chế/giải pháp hữu ích hoặc kết quả nghiên cứu, sáng tạo đã được bảo hộ, nghiệm
thu hoặc đạt giải tại các cuộc thi sáng tạo vào thực tiễn:
tư vấn 01 mô hình sản phẩm được cấp văn bằng bảo hộ giải
pháp hữu ích.
Một số kết quả cụ thể về số lượng
đơn đăng ký bảo hộ và văn bằng bảo hộ quyền sở công nghiệp
của tỉnh qua các năm được thể hiện trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Số đơn đăng ký bảo hộ và văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014 đến
năm 2019
Năm
|
Sáng chế
|
Giải pháp hữu
ích
|
Kiểu dáng
công nghiệp
|
Nhãn hiệu
|
Ghi chú
|
2014
|
1
|
0
|
2
|
65
|
Đơn
|
0
|
0
|
3
|
15
|
Bằng
|
2015
|
1
|
0
|
3
|
59
|
Đơn
|
0
|
0
|
1
|
24
|
Bằng
|
2016
|
0
|
0
|
3
|
77
|
Đơn
|
0
|
0
|
2
|
30
|
Bằng
|
2017
|
1
|
1
|
8
|
84
|
Đơn
|
0
|
0
|
1
|
30
|
Bằng
|
2018
|
2
|
0
|
3
|
56
|
Đơn
|
0
|
0
|
7
|
26
|
Bằng
|
2019
|
3
|
0
|
2
|
75
|
Đơn
|
0
|
1
|
1
|
47
|
Bằng
|
Số lượng chỉ dẫn địa lý (CDĐL), nhãn hiệu tập thể
(NHTT), nhãn hiệu công nghiệp (NHCN) được biểu diễn trong Bảng 2 dưới
đây. Trong đó, số lượng NHTT tăng tập trung vào hai năm 2018 và 2019.
Bảng 2. Số Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu tập thể và
Nhãn hiệu chứng nhận
từ năm 2012 đến 2019
Năm
|
Chỉ dẫn địa
lý
|
Nhãn hiệu tập
thể
|
Nhãn hiệu chứng
nhận
|
2012
|
1
|
-
|
-
|
2013
|
-
|
-
|
1
|
2014
|
-
|
-
|
-
|
2015
|
-
|
2
|
-
|
2016
|
-
|
2
|
-
|
2017
|
1
|
-
|
-
|
2018
|
-
|
9
|
-
|
2019
|
-
|
6
|
1
|
Tổng
|
2
|
19
|
2
|
đ) Hoạt động khuyến khích
khai thác TSTT
Bước đầu, hoạt động khuyến khích khai thác TSTT
chủ yếu tập trung vào công tác: hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng công cụ SHTT trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, cá nhân khởi
nghiệp về tầm quan trọng của việc khai thác quyền SHTT đối với quá trình sản xuất,
kinh doanh, cụ thể như:
- Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày
18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" (Đề án 844), UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 14/8/2017 về hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020 và kế hoạch hằng năm, nhằm triển
khai, cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Đề án 844 phù hợp với điều kiện và
tình hình thực tiễn của tỉnh, gồm: xây dựng Trang thông tin khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo của tỉnh; nâng cao năng lực cho hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo; bố trí các địa điểm tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tổ chức
và tham gia các sự kiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; xây dựng chương trình
truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
khuyến khích hình thành và sử dụng các quỹ nhằm hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
- Bước đầu đã tuyên truyền về việc khai thác,
phân tích thông tin sáng chế, các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không
được bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam, quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn
bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước; từng bước hỗ trợ doanh nghiệp tham gia mạng lưới
chuyển giao công nghệ và SHTT với các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm thúc
đẩy việc tạo ra và khai thác TSTT (tổ chức cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia trưng bày, quảng bá sản phẩm tại các chợ công nghệ Techmart, thiết
bị quốc tế, quốc gia, vùng, các hội chợ xúc tiến thương mại, đầu tư,...).
- Đã có những giải pháp (kế hoạch, đề án) để bảo
vệ nguồn gen động vật, thực vật (nghiên cứu điều tra cây dược liệu, nghiên cứu
phát huy một số bài thuốc y học cổ truyền,...); khai thác phát huy các tri thức
truyền thống trong lĩnh vực y học cổ truyền, ẩm thực, làng nghề...; bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh (các đề tài nghiên cứu,
bảo tồn về hát Then, đàn Tính, nghiên cứu các phong tục, tập quán, các di sản
văn hóa dân gian,...).
e) Hoạt động hỗ trợ về
SHTT
Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đã từng bước khai thác, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ về SHTT, như: tra cứu
thông tin về các tình trạng bảo hộ văn bằng SHTT; sử dụng các dịch vụ tư vấn về
đăng ký bảo hộ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa...
Các hiệp hội đã từng bước giữ vai trò quan trọng
trong việc xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHTT (ví dụ: Hội sản xuất, chế biến
và kinh doanh Hồi; Hội Làm vườn các huyện Đình Lập, Văn Quan...).
g) Công tác phát triển
nguồn nhân lực cho hoạt động SHTT
Hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh trong thời gian
vừa qua chủ yếu do các cơ quan quản lý nhà nước với đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện, chưa thu hút nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia
vào hoạt động phát triển TSTT trên địa bàn tỉnh.
h) Hình
thành văn hóa SHTT trong xã hội
Hiện nay, người sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh đã có nhận thức về việc tôn trọng và bảo vệ quyền SHTT.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đã bước đầu ý thức được ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc xác lập, bảo hộ, khai thác quyền SHTT.
i) Hợp tác
và hội nhập quốc tế về SHTT
Trong thời gian qua,. một số doanh nghiệp đã chủ
động mở rộng thị trường xuất khẩu, quảng bá các sản phẩm của tỉnh ra nước ngoài
(Hồi, Quế, Sa nhân, nhựa thông, bánh kẹo, máy bơm nước…).
3.2. Những
hạn chế
Về cơ chế, chính sách: Tỉnh Lạng Sơn đã bước đầu có một số cơ chế,
chính sách đặc thù về hỗ trợ, phát triển TSTT, tuy nhiên, hiệu quả khuyến khích
đông đảo các tầng lớp Nhân dân đăng ký bảo hộ SHTT, hỗ trợ phát triển, khai
thác TSTT cho các sản phẩm chủ yếu, sản phẩm đặc sản, làng nghề vẫn chưa thực
sự mạnh mẽ. Ngoài ra, cơ chế thúc đẩy khai thác TSTT được tạo ra từ hoạt động
nghiên cứu khoa học (NCKH) và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh chưa thực sự đủ mạnh.
Trong công tác quản lý nhà nước về SHTT:
các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về SHTT (Sở KHCN, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hiện nay thực hiện chức
năng nhiệm vụ một cách độc lập, chưa có sự phối hợp liên ngành. Việc hỗ trợ
khai thác hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu về SHTT; tăng cường
đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động xác lập,
khai thác và bảo vệ quyền SHTT chưa được quan tâm thực hiện, chưa có cơ sở dữ
liệu về SHTT của tỉnh, chưa khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu của quốc gia về
SHTT, chưa có sự kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về SHTT tại
địa phương.
Trong hoạt động thực thi quyền SHTT: công
tác kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến SHTT còn những bất cập, vẫn
còn có hàng hóa nhập khẩu vi phạm quyền SHTT vào nội địa; hành vi xâm phạm quyền
SHTT trong môi trường kỹ thuật số chưa được phát hiện và xử lý; các tranh chấp
về SHTT chưa được giải quyết bằng hình thức trọng tài, hòa giải; các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân chưa thực sự chủ động tự bảo vệ quyền SHTT của mình; chưa có
hoạt động bổ trợ tư pháp về SHTT cũng như đội ngũ giám định viên SHTT trên địa
bàn tỉnh.
Trong công tác hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động
tạo ra TSTT: Tỉnh chưa có cơ chế khuyến khích các cá nhân tham gia vào quá
trình nghiên cứu đổi mới công nghệ, chọn tạo giống cây trồng và sáng tạo văn
hóa; chưa có sự hỗ trợ nhằm ươm tạo các TSTT từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên
cứu, phát triển TSTT đến sản xuất thử nghiệm, hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp;
hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch
vụ có giá trị gia tăng cao.
Trong hoạt động khuyến khích khai thác TSTT:
Tỉnh chưa có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ
có mức độ sử dụng TSTT cao; chưa có chính sách hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh bảo hộ và khai thác quyền SHTT ở nước ngoài. Các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh cũng chưa thực sự quan tâm khai thác các
sáng chế, các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ phục vụ cho việc đổi mới công
nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. Việc khai thác TSTT đối với các chỉ dẫn địa
lý của tỉnh chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Việc khai thác nguồn gen,
trí thức bản địa, văn hóa dân gian từ khía cạnh SHTT nhằm phát triển kinh tế
chưa thực sự được quan tâm.
Trong công tác phát triển các hoạt động hỗ trợ
về SHTT: trên địa bàn tỉnh chưa có các tổ chức cung cấp dịch vụ về SHTT, do
vậy các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chưa có điều kiện thuận lợi trong việc
tiếp cận, sử dụng các dịch vụ về SHTT (các tổ chức cung cấp dịch vụ chủ yếu ở
các thành phố lớn, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...). Các hiệp hội ngành
nghề, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc
khai thác, phát triển các TSTT đã được bảo hộ.
Về nguồn nhân lực cho hoạt động SHTT: năng
lực của đội ngũ quản lý nhà nước chưa đồng đều, chưa theo kịp sự phát triển của
KHCN (nhân tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng trong việc bảo hộ các
sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng mới...)
Về văn hóa SHTT trong xã hội: việc vi phạm
quyền SHTT vẫn diễn ra khá phổ biến, người tiêu dùng vẫn ưu tiên lựa chọn các sản
phẩm là hàng vi phạm quyền SHTT do giá cả cạnh tranh, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sản phẩm được bảo hộ quyền SHTT trong phát
triển sản phẩm, về lâu dài gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Đặc biệt hiện nay chưa
có các chương trình giáo dục phù hợp nhằm hình thành văn hóa SHTT trong xã hội.
Trong hợp tác và hội nhập quốc tế về SHTT:
Tỉnh chưa có sự hỗ trợ hữu hiệu cho việc thúc đẩy, bảo hộ, quảng bá quyền SHTT ở
nước ngoài, do vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro do vi phạm quyền SHTT ở nước ngoài đối
với các sản phẩm của các doanh nghiệp của tỉnh.
3.3. Nguyên
nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- SHTT là lĩnh vực mới, trừu tượng, vai trò của
SHTT chỉ được thể hiện rõ trong nền kinh tế quy mô hàng hóa và các quan hệ
thương mại lớn, bền vững; lợi ích mang lại của bảo hộ và phát triển SHTT không
thể hiện trực tiếp và nhanh chóng.
- Trong thời gian qua, chưa có văn bản hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền mang tính đồng bộ các lĩnh vực của SHTT (quyền sở hữu
công nghiệp; quyền tác giả; quyền đối với giống cây). Do vậy, sự phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị liên quan vẫn còn rời rạc và tương đối độc lập mà chưa có sự
liên kết phối hợp chặt chẽ.
- Nền kinh tế của tỉnh có quy mô nhỏ, xuất phát
điểm thấp, lạc hậu, manh mún, do vậy, chưa có đủ tiềm lực về kinh tế để đầu tư
cho việc phát triển mạnh mẽ TSTT.
- Hình thức, quy mô sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh đa số là nhỏ lẻ, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm thô nên các hoạt
động về đăng ký, phát triển quyền SHTT chưa được quan tâm.
- Thủ tục đăng ký bảo hộ các đối tượng SHTT theo
quy định còn phức tạp và mất nhiều thời gian.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Các cấp, các ngành, doanh nghiệp chưa nhận thức
đúng, đầy đủ về vị trí, vai trò và tiềm năng của SHTT trong hoạt động phát triển
sản xuất, kinh doanh, trong việc nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp một cách bền vững.
- Sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp
cho hoạt động SHTT vẫn còn hạn chế.
- Đội ngũ nhân lực làm công tác SHTT còn thiếu
và yếu. Công tác quản lý, hỗ trợ về SHTT mới dừng ở phạm vi cấp tỉnh, chưa triển
khai được nhiều ở cơ sở.
- Phong trào sáng kiến chưa phát triển mạnh mẽ,
bên cạnh đó chưa có chính sách đủ mạnh để hỗ trợ các sáng kiến có hiệu quả để ứng
dụng và phát triển thành sản phẩm.
1. Mục tiêu
chung
Phát triển hệ thống SHTT đồng bộ,
hiệu quả ở tất cả các khâu sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ, thực thi quyền
SHTT, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế, đưa SHTT trở thành công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Số chỉ dẫn địa lý được bảo hộ mới: 04 - 06;
- Số nhãn hiệu tập thể được bảo hộ mới: 25 - 35;
- Số nhãn hiệu chứng nhận được bảo hộ mới: 08 - 10;
- Tổng số đơn đăng ký sáng chế, giải
pháp hữu ích và văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích trên địa bàn tỉnh:
03 - 05;
- Số đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp: 25 - 30;
- Số đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng: 01 - 03;
- Số đơn đăng ký nhãn hiệu (thông
thường) tăng trung bình 2%/năm;
- Hỗ trợ phát triển nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đã được bảo hộ: 10;
a) Kịp thời cụ thể hóa các chính
sách, pháp luật về SHTT trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội của tỉnh. Lồng ghép chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo,
xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHTT trong chính sách phát triển KHCN
và đổi mới sáng tạo, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh và các ngành, lĩnh vực.
b) Rà soát, xây dựng cơ chế, chính
sách đặc thù của tỉnh về hỗ trợ, phát triển TSTT, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ quyền SHTT, đảm bảo nguyên tắc
cân bằng lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội, ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng
quyền SHTT.
c) Thúc đẩy khai thác TSTT được tạo
ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên
ngành trong quản lý nhà nước về SHTT. Xây dựng các quy chế phối hợp liên ngành
trong việc khai thác, phát triển và bảo vệ TSTT được bảo hộ.
b) Đơn giản hóa, hiện đại hóa,
công khai, minh bạch trình tự và thủ tục hành chính về SHTT. Thường xuyên rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính trong lĩnh vực SHTT thuộc thẩm
quyền giải quyết của tỉnh.
c) Hỗ trợ khai thác hiệu quả dịch
vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu về SHTT; tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng,
ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền
SHTT. Xây dựng cơ sở dữ liệu về SHTT của tỉnh; tập huấn, bồi
dưỡng khai thác cơ sở dữ liệu về SHTT của quốc gia, của tỉnh.
d) Hỗ trợ khai thác hệ thống cơ sở
dữ liệu về SHTT liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
a) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với nhau và với các cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ
quyền SHTT. Phối hợp nghiên cứu về việc tăng cường vai trò của tòa án trong giải
quyết các vụ việc về SHTT.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền SHTT, đặc biệt là hành vi xâm phạm
quyền SHTT trong môi trường kỹ thuật số.
c) Nâng cao hiệu quả thực hiện biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến SHTT.
d) Tích cực và chủ động phát hiện,
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về SHTT; nâng cao hiệu quả công tác điều
tra các vụ án hình sự về SHTT.
đ) Khuyến khích giải quyết các
tranh chấp về SHTT bằng hình thức trọng tài, hòa giải.
e) Khuyến khích doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền SHTT của mình. Tập huấn, trang bị kiến
thức về SHTT cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ SHTT cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền SHTT.
h) Mở rộng xã hội hóa đi đôi với
nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về SHTT; nghiên cứu, xây dựng đội
ngũ giám định viên SHTT, đội ngũ tư vấn pháp luật về bảo vệ SHTT trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật về SHTT nói chung và tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính liên quan đến SHTT.
a) Hỗ trợ hình thành Trung tâm đổi
mới sáng tạo của tỉnh kết hợp với các hình thức đầu tư mạo hiểm nhằm ươm tạo
các TSTT từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển TSTT đến sản xuất
thử nghiệm, hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi
nghiệp hoàn thiện công nghệ, tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền SHTT,
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
b) Cụ thể hóa và triển khai hiệu
quả cơ chế khuyến khích các cá nhân tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và
sáng tạo văn hóa.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác
xã tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ
của mình; hỗ trợ đăng ký bảo hộ các chỉ dẫn địa lý tiềm năng.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia mạng
lưới chuyển giao công nghệ và SHTT với các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm
thúc đẩy việc tạo ra và khai thác TSTT.
b) Tích cực hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp trong khai thác
quyền SHTT, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh
doanh.
c) Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ có
mức độ sử dụng TSTT cao, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có uy tín và chất lượng,
thúc đẩy sản xuất hàng hóa có hàm lượng SHTT cao.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
đẩy mạnh sử dụng công cụ SHTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo hộ và khai thác quyền SHTT ở nước
ngoài.
e) Tăng cường khai thác, phân tích
thông tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp;
khuyến khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ
quyền SHTT ở Việt Nam nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
g) Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng
các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời
hạn bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước.
h) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả chỉ dẫn địa lý, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn
hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của tỉnh;
i) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác có hiệu quả TSTT.
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác các dịch vụ hỗ trợ về SHTT.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hiệp hội trong hỗ trợ và triển khai hoạt động sáng tạo, xác lập, khai thác
và bảo vệ quyền SHTT. Hỗ trợ các sản phẩm thuộc Đề án "Chương trình mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2020, định hướng năm 2030"; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu, NHTT,
CDĐL.
c) Tăng cường năng lực, đầu tư cơ
sở vật chất để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, bảo đảm hài hòa
lợi ích của các bên liên quan.
d) Huy động các nguồn lực xã hội
vào việc phát triển hệ thống SHTT để bổ trợ cho nguồn lực của tỉnh.
a) Thu hút nhân lực chất lượng cao
trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh, như: thuê các chuyên gia trong nước từ Cục SHTT, Viện Khoa học SHTT hoặc
chuyên gia nước ngoài trong quá trình tư vấn các chương trình, dự án trong liên
quan đến hoạt động SHTT.
b) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan bảo vệ quyền SHTT trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đào tạo chuyên gia quản
trị TSTT cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
a) Tăng cường truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Trang
Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh... nhằm nâng cao nhận
thức về SHTT, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ
quyền SHTT, hình thành văn hóa SHTT trong xã hội.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về SHTT trong các cơ sở giáo dục và đào tạo,
nhằm từ đó tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật quốc gia
và quốc tế về SHTT đến cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh, sinh viên; khuyến khích đội ngũ này tham gia vào các hoạt động liên quan đến quyền
SHTT và thi hành quy định về quản lý hoạt động SHTT trong các cơ sở giáo dục.
9. Tích cực,
chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về SHTT
a) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và hội
nhập quốc tế về SHTT, khai thác tối đa sự hỗ trợ về mọi mặt của các cơ quan
SHTT trung ương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh. Tuyên
truyền, phổ biến các quy định về bảo hộ quyền SHTT tại nước ngoài cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,...
b) Tích cực và chủ động tham gia
vào hoạt động của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực SHTT. Cử nhân lực tham gia
các khóa đào tạo về SHTT tại nước ngoài theo các chương trình của Bộ KHCN (Cục
SHTT...).
Kinh phí thực hiện Đề án từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) và các
nguồn hợp pháp khác. Trong đó:
1. Ngân sách Nhà nước dự
toán cho giai đoạn đến năm 2025
- Đối với kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại
danh mục phần A Phụ lục 2 của Đề án, các cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán chi tiết cùng dự toán thường xuyên, gửi Sở Tài
chính (hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư) thẩm định theo quy định, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định cụ thể.
- Đối với các nhiệm vụ tại danh mục Phần B Phụ lục
2 của Đề án, dự kiến kinh phí triển khai thực hiện là 18 tỷ đồng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
2. Ngân sách Nhà
nước dự toán giai đoạn 2026 - 2030 sẽ được khái toán sau khi tổng kết giai đoạn đến năm 2025.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, đề án
liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp; làm đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, giải
pháp trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các sở,
ngành, UBND cấp huyện liên quan khi cần thiết; định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Hằng năm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán chi tiết đối với các dự
án, nhiệm vụ từ khoản 1 đến 4, khoản 7 đến 8 Phần A Phụ lục cùng dự toán thường xuyên, gửi Sở Tài chính (hoặc
Sở Kế hoạch và Đầu tư) thẩm định theo quy định, báo cáo, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng dự án cụ thể, trình thẩm định theo quy định hiện hành đối với các dự án tại
Phần B Phụ lục, báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp, đề án liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp
văn hóa; sản phẩm, dịch vụ du lịch,...
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, đề
án liên quan đến SHTT trong lĩnh vực giống cây trồng mới.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chính sách, pháp luật quốc gia và quốc tế về SHTT đến cán bộ, nhân viên, giáo
viên, học sinh, sinh viên; khuyến
khích cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh sinh viên tham gia vào các hoạt động
về quyền SHTT và thi hành quy định về quản lý hoạt động SHTT trong các cơ sở giáo
dục; phối hợp tư vấn, hỗ trợ việc xác lập và bảo vệ quyền
sở hữu đối với TSTT của các cơ sở giáo dục; phối hợp kiểm
tra việc thực hiện quyền SHTT, thực hiện nghiêm túc hoạt động đánh giá và khai
thác TSTT trong các cơ sở giáo dục.
Hằng năm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán chi tiết đối với dự án
tại khoản 6 Phần A Phụ lục cùng dự toán thường xuyên, gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định, báo cáo, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
5. Sở Công
Thương
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Cụ thể hóa nội
dung và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan trong Đề án.
6. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Căn cứ tiến độ triển khai Đề án và
khả năng nguồn ngân sách địa phương, hằng năm Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Hằng năm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán chi tiết đối với Dự án tại
nội dung khoản 6 Phần A Phụ lục cùng dự toán thường xuyên,
gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định, báo cáo, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
8. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở KHCN và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó ưu tiên tập trung một số
nhiệm vụ, như: Xây dựng quy chế phối
hợp giữa các ngành trong công tác quản lý nhà nước về SHTT; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính trong lĩnh vực SHTT
thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh; xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh nhằm cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực SHTT; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh
về hỗ trợ, phát triển TSTT, sau khi có các văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương; xây dựng quy chế phối hợp giữa
cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thực thi về SHTT (phối hợp trong
công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi
xâm phạm quyền SHTT; kiểm soát hàng hóa xuất, nhập
khẩu liên quan đến SHTT,..).
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
theo quy định, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương./.
Phần V -
PHỤ LỤC
(Kèm theo Đề án Triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phê duyệt tại Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày /3/2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
STT
|
Nội dung
|
Sản phẩm được
bảo hộ
|
Năm được cấp
Văn bằng bảo hộ
|
I
|
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ (02)
|
1
|
Lạng Sơn
|
Quả Hồi và tinh dầu Hồi của tỉnh Lạng Sơn
|
2007
|
2
|
Bảo Lâm
|
Quả hồng của huyện Cao Lộc
|
2012
|
II
|
NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
(02)
|
1.
|
Chi Lăng
|
Quả Na của huyện Chi Lăng, Hữu Lũng
|
2013
|
2.
|
Lạng Sơn
|
Rau thành phố Lạng Sơn
|
2019
|
III
|
NHÃN HIỆU TẬP THỂ (20)
|
1.
|
Hồng vành khuyên Văn Lãng
|
Quả Hồng vành khuyên của huyện Văn Lãng
|
2015
|
2.
|
Quýt vàng Bắc Sơn
|
Qủa Quýt vàng Bắc Sơn
|
2016
|
3.
|
Rượu Mẫu Sơn
|
Rượu
|
2015
|
4.
|
Thạch đen Tràng Định
|
Thạch đen
|
2016
|
5.
|
Quế Tràng Định
|
Quế của huyện Tràng Định
|
2018
|
6.
|
Quýt Tràng Định
|
Quả Quýt của huyện Tràng Định
|
2018
|
7.
|
Khoai lang Lộc Bình
|
Khoai lang của huyện Lộc Bình
|
2018
|
8.
|
Ba Kích Đình Lập
|
Ba Kích tím của huyện Đình Lập
|
2018
|
9.
|
Chanh rừng Mẫu Sơn
|
Chanh rừng khu vực núi Mẫu Sơn huyện Cao Lộc
và Lộc Bình
|
2018
|
10.
|
Rau Cao Lộc
|
Rau của huyện Cao Lộc
|
2018
|
11.
|
Nem nướng Hữu Lũng
|
Nem nướng của huyện Hữu Lũng
|
2018
|
12.
|
Măng Bát độ Hữu Lũng
|
Măng Bát độ của huyện Hữu Lũng
|
2018
|
13.
|
Hoa quả tươi Hữu Lũng
|
Hoa quả tươi của huyện Hữu Lũng
|
2019
|
14.
|
Cao khô Vạn Linh
|
Cao khô của xã Vạn Linh, huyện Chi Lăng
|
2018
|
15.
|
Ngựa bạch Hữu Kiên
|
Ngựa bạch của xã Hữu Kiên, huyện Chi Lăng
|
2019
|
16.
|
Rau bò khai Chi Lăng
|
Rau bò khai huyện Chi Lăng
|
2019
|
17.
|
Cao khô Chợ Bãi
|
Cao khô của thị trấn Chợ Bãi, huyện Văn Quan
|
2019
|
18.
|
Rượu Hữu Lễ
|
Rượu của xã Hữu Lễ
|
2019
|
19.
|
Rượu Hội Hoan
|
Rượu của xã Hội Hoan, huyện Văn Quan
|
2019
|
(Kèm theo Đề án Triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phê duyệt tại Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày /3/2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
A. DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
DỰ TOÁN HẰNG NĂM THEO NHU CẦU THỰC TẾ
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1.
|
Các Dự án xây dựng Cổng khai thác thông tin
của tỉnh Lạng Sơn về SHTT (cung cấp thông tin phục vụ công tác QLNN, công
tác NCKH; dịch vụ về SHTT), gồm:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về SHTT của tỉnh;
thuê chuyên gia, tư vấn, cơ sở vật chất, phần mềm, cập nhật dữ liệu,...
- Tập huấn, bồi dưỡng khai thác cơ sở dữ liệu
về SHTT của quốc gia, của tỉnh; hỗ trợ, tập huấn khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu về SHTT liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước (02
lớp/năm).
|
Sở
KHCN
|
- Sở VHTTDL
- Sở NNPTNT
- Các cơ quan có liên quan
|
|
2.
|
Nhiệm vụ: Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ cấp tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức phối hợp với các cơ
quan nghiên cứu theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền SHTT,
như: Nghiên cứu quy trình, công nghệ, các sản phẩm, kết quả được bảo hộ... (khoảng 02 nhiệm vụ)
|
Sở KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
Căn cứ tình hình thực tế phát sinh. Đề xuất
kinh phí thực hiện.
|
3.
|
Tập huấn, trang bị kiến thức về SHTT cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ hằng năm tổ chức tại các huyện: 05 lớp/năm
|
Sở
KHCN
|
Các cơ quan
liên quan
|
|
4.
|
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ
SHTT cho đội ngũ công chức làm công tác bảo vệ quyền SHTT hoặc cử đi bồi dưỡng
tập huấn ngoài tỉnh. Định kỳ hằng năm tổ chức
|
Sở
KHCN
|
- Sở Nội vụ
- Sở VHTTDL
- Sở NNPTNT
- Các cơ quan liên quan
|
|
5.
|
Xây dựng đội ngũ giám định viên SHTT trên địa
bàn tỉnh; đội ngũ tư vấn pháp luật về bảo vệ SHTT trên địa bàn tỉnh: Đào
tạo, tập huấn đội ngũ giám định viên, tư vấn pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
- Sở Nội vụ
- Các cơ quan liên quan
|
|
6.
|
Dự án: Xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình bồi dưỡng về SHTT trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, gồm: Mua
bản quyền chương trình bồi dưỡng, xây dựng chương trình bồi dưỡng cho học
sinh các cấp, thuê chuyên gia,... Mở lớp tập huấn, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ
triển khai tại các cơ sở giáo dục và đào tạo: 02 lớp/năm; mở lớp bồi dưỡng về
SHTT đối với HS, SV các trường: Cao đẳng, THPT, THCS trên địa bàn tỉnh,...
|
Sở GDĐT
|
- Sở KHCN
- Sở LĐTBXH
- Các cơ quan liên quan
|
|
B. DANH MỤC NHIỆM VỤ CÓ KHÁI
TOÁN TẠI ĐỀ ÁN
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kinh phí
(ĐVT: triệu đồng)
|
Tổng
|
Phân khai theo
năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
7.
|
Dự án: Hỗ trợ hình thành Trung tâm/Khu làm
việc chung hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh: Hỗ trợ,
ươm tạo các TSTT từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển TSTT đến
sản xuất thử nghiệm, hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh
nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện công nghệ, tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ
quyền SHTT, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Hỗ trợ cơ sở vật
chất, đào tạo nguồn nhân lực, mua bản quyền chương trình,...
+ Dự kiến đặt tại 02 cơ sở: Trung tâm Ứng dụng
phát triển khoa học - công nghệ và đo lường chất lượng sản phẩm (địa điểm tại
Chi cục TĐC); Trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn.
+ Bố trí không gian, địa điểm: Sửa chữa,
thiết kế lại không gian của Trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
+ Trang bị hệ thống máy tính, mạng internet,
LAN tốc độ cao phục vụ hoạt động khởi nghiệp,...
+ Cơ sở vật chất, trang bị thiết bị văn
phòng: bàn, ghế, tài liệu tham khảo,….
(nội dung hoạt động theo quy định tại Nghị
quyết số 13/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh quy định nội dung và mức
chi hỗ trợ hệ sinh thái KNĐMST)
|
- Sở KHCN
|
- Sở Nội vụ;
- Sở KHĐT;
- Các cơ quan liên quan
|
3000
|
2200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
8.
|
Dự án: Xác lập, bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với
một số sản phẩm của tỉnh
- Dự kiến xây dựng và bảo hộ
chỉ dẫn địa lý đối với 03 Dự án x 1 tỷ/Dự án/năm (lựa
chọn trong số các sản phẩm: Mật ong Vân Thủy - Chi Lăng; Quế - Tràng Định; Gà
sáu ngón - Mẫu Sơn, Lộc Bình; Thạch Đen - Tràng Định; Hồng Vành Khuyên - Văn
Lãng; Quýt Bắc Sơn;...).
|
Sở KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
3000
|
1000
|
1000
|
1000
|
|
|
9.
|
Chương trình: Hỗ trợ xác lập, phát triển
NHTT, NHCN, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân
gian… đã được bảo hộ
|
Sở KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
6000
|
1200
|
1200
|
1200
|
1200
|
1200
|
-
|
Dự kiến hỗ trợ xác lập tối đa 15 dự án
x 400 triệu/dự án (lựa chọn trong số các sản phẩm: Trám đen - Hữu Lũng; Mít -
Hữu Lũng; Dứa - Hữu Lũng; Mật ong - Bình Gia; Gà Vạn Linh - Chi Lăng; Lạc đỏ
- Chi Lăng; Lạc đỏ - Bắc Sơn; Khoai Môn - Tràng Định; Chuối tây - Văn Lãng; Mận
Sớm - Văn Lãng;Mác Mật - Bình Gia; Lạp sườn - Bình Gia; Cá Lồng - Văn Quan;
Bánh Phổng - Tràng Định; Vịt quay - Tràng Định;...)
|
-
|
Dự kiến hỗ trợ phát triển TSTT tối đa là 05
dự án x 1 tỷ/dự án x 01 dự án/năm x 5 năm
|
Sở KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
5000
|
1000
|
1000
|
1000
|
1000
|
1000
|
10.
|
Dự án: Tăng cường truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức về SHTT, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng
và bảo vệ quyền SHTT, hình thành văn hóa SHTT trong xã hội: truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng báo điện tử, website, fanpge;
tổ chức các sự kiện truyền thông; tuyên truyền phổ biến kiến thức về SHTT
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
|
Sở KHCN
|
- Đài PTTH
- Báo LS
- UBND các huyện, thành phố
|
2000
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
11.
|
Các hoạt động quản lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hoạt động quản lý các nhiệm vụ, các dự án, chi
khác (dự kiến khoảng 5% tổng kinh phí): chi cho hội đồng tuyển chọn, hội đồng
nghiệm thu, quyết toán tiến độ…
|
|
|
1000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Tổng kinh
phí khái toán giai đoạn 2021 - 2025
|
18.000
|
6.000
|
4.000
|
4.000
|
3.000
|
3.000
|