ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
277/2009/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 09 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHỈ DẪN
ĐỊA LÝ THUỘC TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Phú
Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ THUỘC TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 277/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Phú Thọ đã được Nhà nước
bảo hộ và chỉ dẫn địa lý có tiềm năng được bảo hộ. Những nội dung khác về quản
lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý không nêu tại Quy định này thì áp dụng theo pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và các
chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, đăng ký và sử dụng chỉ dẫn
địa lý thuộc tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ dẫn địa
lý: Là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể;
2. Quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý: Là quyền gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) chỉ dẫn địa
lý đó trên sản phẩm, bao bì đựng sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và
giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm đó;
3. Quyền sở hữu
chỉ dẫn địa lý: Là quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý, bao gồm: Quyền
đăng ký, quyền cho phép đăng ký chỉ dẫn địa lý; quyền quản lý chỉ dẫn địa lý;
quyền trao và thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và các quyền khác theo quy định
của pháp luật;
4. Trao quyền sử
dụng chỉ dẫn địa lý: Là quyết định của chủ sở hữu hoặc của tổ chức được chủ sở
hữu trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đủ điều kiện bảo hộ được quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và thể
hiện bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá
nhân đó;
5. Tem chỉ dẫn
địa lý: Là tem có tên chỉ dẫn địa lý, được gắn trên đơn vị sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý và chỉ sử dụng một lần cho từng đơn vị sản phẩm đủ điều kiện bảo hộ;
6. Tổ chức quản
lý nội bộ chỉ dẫn địa lý: Là tổ chức tập thể đại diện cho các thành viên sản xuất,
kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, được thành lập dưới hình thức hợp tác
xã, hiệp hội hoặc hình thức khác, theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ dẫn địa
lý có tiềm năng được bảo hộ: Là sản phẩm có lợi thế, danh tiếng và chất lượng đặc
thù gắn với các địa danh cụ thể, có khả năng được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp bằng hình thức chỉ dẫn địa lý.
Điều 4. Quản lý tem chỉ dẫn địa lý
Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định nội dung, hình thức và tiêu chuẩn chất lượng tem chỉ dẫn
địa lý; tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý có trách nhiệm
in ấn đảm bảo nội dung, hình thức, chất lượng được duyệt và quản lý, sử dụng
đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 5. Đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý. Trường hợp tổ chức, cá nhân là thành viên của một tổ chức tập thể thì
quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về tổ chức tập thể đó.
2. Trong trường
hợp cần thiết hoặc không thành lập được tổ chức tập thể và không có tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm nào đăng ký thì quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về cơ
quan hành chính địa phương khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Phú Thọ và do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quyết định.
Điều 6. Điều kiện trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
Tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
1. Được thành lập
hợp pháp (nếu là tổ chức);
2. Tổ chức sản
xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thuộc khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý và sản
phẩm đáp ứng điều kiện bảo hộ;
3. Có hồ sơ đề
nghị trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 7, Quy định này.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
1. Đối với tổ
chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhưng không là thành viên của tổ chức tập thể,
hồ sơ đề nghị gồm:
a) Đơn đề nghị
trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Phú Thọ lập), có xác nhận của chính quyền cấp xã về sản phẩm được sản xuất thuộc
khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý (đối với đối tượng là cá nhân thì chính quyền
cấp xã còn phải xác nhận người đó không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8,
Điều 8, Quy định này);
b) Quyết định
cho phép thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao);
c) Cam kết sản
xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất bắt buộc và chất lượng sản phẩm đảm bảo
điều kiện bảo hộ;
d) Mẫu bao bì,
nhãn hiệu sản phẩm (nếu có);
2. Đối với tổ
chức tập thể, hồ sơ đề nghị gồm:
a) Đơn đề nghị
trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Phú Thọ lập);
b) Quyết định
cho phép thành lập tổ chức tập thể (bản sao);
c) Cam kết sản
xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất bắt buộc và chất lượng sản phẩm đảm bảo
điều kiện bảo hộ;
d) Quy chế quản
lý nội bộ chỉ dẫn địa lý của tổ chức tập thể;
đ) Mẫu bao bì,
nhãn hiệu sản phẩm (nếu có).
Điều 8. Thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
Quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý đã trao cho các tổ chức, cá nhân sẽ bị thu hồi nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Không tổ chức
sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý liên tục từ 03 (ba) năm trở lên kể từ
ngày được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý hoặc sản xuất sản phẩm không thuộc
khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm
không đáp ứng điều kiện bảo hộ;
3. Chuyển giao
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân khác;
4. Phạm vi về sử
dụng tem chỉ dẫn địa lý;
5. Điều kiện tự
nhiên, môi trường khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi không thể tạo
ra chất lượng sản phẩm được bảo hộ;
6. Tổ chức giải
thể hoặc phá sản;
7. Tổ chức, cá
nhân tự nguyện chấm dứt việc sử dụng chỉ dẫn địa lý;
8. Người bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang chấp hành phạt tù hoặc đang bị
tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
9. Người đã chết
hoặc mất tích.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, trao và thu hồi quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ là cơ quan thực hiện quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh
Phú Thọ và cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, tổ chức tập thể hoặc cơ
quan hành chính địa phương thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định
tại Điều 5, Quy định này.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Phú Thọ là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trao, thực
hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh.
3. Chi cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng, thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ là
cơ quan kiểm soát chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh.
4. Trình tự, thủ
tục cho phép đăng ký chỉ dẫn địa lý
Tổ chức, cá
nhân nêu tại Điều 5, Quy định này gửi đơn xin phép đăng ký chỉ dẫn địa lý đến Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quyết định việc cho phép (hoặc không cho phép) tổ chức,
cá nhân đó đăng ký chỉ dẫn địa lý. Trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
cho phép, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Trình tự, thủ
tục trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
Tổ chức, cá
nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Quy định này, đến Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ tổ chức thẩm định
để trao quyền (hoặc từ chối trao quyền) sử dụng chỉ dẫn địa lý. Trường hợp từ
chối, thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết.
6. Trình tự, thủ
tục thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
a) Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thu hồi, Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Phú Thọ phải tổ chức kiểm tra để thu hồi (hoặc từ chối thu hồi)
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đã trao cho tổ chức, cá nhân bị đề nghị thu hồi;
b) Việc thu hồi
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý được thể hiện bằng quyết định. Sau thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, tổ chức, cá nhân
bị thu hồi phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và số tem
chỉ dẫn địa lý chưa sử dụng cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ. Trường hợp
cá nhân bị thu hồi thuộc đối tượng quy định tại khoản 8, 9, Điều 8, Quy định
này, thì Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền cấp xã nơi người đó tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý để
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và số tem chỉ dẫn địa lý
chưa sử dụng của người bị thu hồi;
c) Trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, danh sách tổ chức,
cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý phải được đăng tải trên Báo Phú
Thọ trong 03 (ba) số liên tiếp;
d) Tổ chức, cá
nhân bị thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý do vi phạm một trong các khoản 1,
2, 3, 4, Điều 8, Quy định này, thì sau 03 (ba) năm (kể từ ngày quyết định thu hồi
có hiệu lực), mới được xét, để trao lại quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý; hồ sơ,
trình tự, thủ tục trao lại được áp dụng như trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý lần
đầu.
Điều 10. Nội dung Quy chế quản lý nội bộ chỉ dẫn địa lý
1. Quy chế quản
lý nội bộ chỉ dẫn địa lý do tổ chức tập thể đại diện lợi ích cho các thành viên
xây dựng và thông qua nhằm duy trì và phát triển danh tiếng, chất lượng sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý và bảo vệ quyền lợi các thành viên.
2. Quy chế quản
lý nội bộ chỉ dẫn địa lý, gồm các nội dung:
a) Tên tổ chức
tập thể; quyết định cho phép thành lập tổ chức tập thể; địa chỉ; trụ sở chính của
tổ chức tập thể; số điện thoại, số fax v.v…;
b) Danh sách,
hiện trạng sản xuất, kinh doanh của các thành viên;
c) Quy trình sản
xuất bắt buộc, cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình về sản xuất sản phẩm
(sản phẩm nông nghiệp là kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản sản phẩm) để đạt
điều kiện bảo hộ;
d) Cơ chế kiểm
tra, giám sát chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ;
đ) Cơ chế kiểm
tra, giám sát việc in ấn, đăng ký, sử dụng và thu hồi tem chỉ dẫn địa lý; nhãn
hiệu và bao bì sản phẩm;
e) Biện pháp
khai thác, sử dụng, phát triển chỉ dẫn địa lý và chống các hành vi xâm phạm chỉ
dẫn địa lý;
g) Quy định về
khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các thành viên;
h) Các nội dung
khác do các thành viên của tổ chức tập thể thỏa thuận, nhưng không được trái với
quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý
1. Yêu cầu các
tổ chức, cá nhân vi phạm phải chấm dứt ngay các hành vi vi phạm chỉ dẫn địa lý
được Nhà nước bảo hộ.
2. Ngăn cấm người
khác sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 123, Luật Sở
hữu trí tuệ.
3. Yêu cầu các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp đối với chỉ dẫn địa lý
bị vi phạm.
4. Đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, xử lý các hành vi vi phạm chỉ
dẫn địa lý; hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa
lý.
5. Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp về
chỉ dẫn địa lý giữa các bên thuộc lĩnh vực dân sự và được giải quyết theo
nguyên tắc sau:
1. Thương lượng,
tự dàn xếp giữa các bên.
2. Hòa giải
trên cơ sở tôn trọng quyền, lợi ích của Nhà nước; của các bên; lợi ích chung của
xã hội và tuân thủ pháp luật.
3. Trường hợp
không tự thương lượng, hòa giải được thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết, theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quản lý chỉ dẫn địa lý có tiềm năng được bảo hộ
Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ áp dụng các biện pháp; cơ chế, chính sách ưu tiên nhằm quản lý, bảo
tồn, duy trì, khuyến khích đầu tư phát triển các chỉ dẫn địa lý có tiềm năng bảo
hộ:
1. Quy hoạch sản
xuất, phát triển sản phẩm; hỗ trợ xác lập bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho sản
phẩm;
2. Ưu tiên thực
hiện các đề tài, dự án; ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để bảo tồn, duy
trì, phát triển danh tiếng, chất lượng sản phẩm;
3. Quản lý, sử
dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đúng mục đích, phù hợp điều kiện tự
nhiên; bảo vệ và xử lý nghiêm các vi phạm làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực
sản xuất sản phẩm;
4. Hỗ trợ đào tạo,
duy trì, phát triển kỹ năng, kỹ xảo truyền thống cho người lao động sản xuất sản
phẩm;
5. Hỗ trợ quảng
bá, giới thiệu sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước;
6. Thực hiện
các biện pháp, cơ chế, chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật và điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để duy trì, phát triển chỉ dẫn địa lý có tiềm
năng được bảo hộ.
Điều 14. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký và
sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký và sử dụng chỉ dẫn địa lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân
trong quản lý chỉ dẫn địa lý
1. Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Phú Thọ chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan thực
hiện quản lý Nhà nước về chỉ dẫn địa lý trên các mặt:
a) Tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật về quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý;
b) Xây dựng và
thực hiện các chính sách về quản lý chỉ dẫn địa lý;
c) Thực hiện
quyền và các thủ tục trao, thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý;
d) Công bố danh
sách các tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định
tại điểm c, khoản 6, Điều 9, Quy định này;
đ) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về sử dụng chỉ dẫn địa lý; quản lý
tem, nhãn và chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
e) Tham gia giải
quyết các tranh chấp về chỉ dẫn địa lý khi có yêu cầu;
g) Điều tra,
xác định danh mục, lộ trình, hình thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống của tỉnh
có tiềm năng được bảo hộ chỉ dẫn địa lý;
h) Đề xuất, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt, ứng dụng các chương trình,
dự án về quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý;
i) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cho phép các tổ chức, cá nhân đăng ký chỉ dẫn
địa lý và phê duyệt nội dung, hình thức, chất lượng, tem chỉ dẫn địa lý;
k) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấm
dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý;
l) Phê duyệt
Quy chế quản lý nội bộ chỉ dẫn địa lý.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ
a) Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan thẩm định đánh giá tác động môi trường của các dự
án đầu tư và xử lý các vi phạm gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý và sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có lợi
thế so sánh và tính đặc thù;
b) Đề xuất, thẩm
định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường các khu vực địa
lý này.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
a) Ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong việc bảo tồn nguồn gen; bảo quản sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý; quản lý công tác giống, giám sát kiểm tra quy trình kỹ thuật canh tác
truyền thống các sản phẩm nông nghiệp mang chỉ dẫn địa lý;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Phú Thọ kiểm tra chất lượng sản phẩm, xử lý các vi phạm về sử dụng chỉ dẫn
địa lý thuộc tỉnh.
4. Sở Công
thương tỉnh Phú Thọ
a) Chủ trì, phối
hợp với các cấp, các ngành liên quan quy hoạch phát triển các làng nghề truyền
thống; quảng bá giới thiệu các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Phú Thọ kiểm tra chất lượng sản phẩm, xử lý các vi phạm về sử dụng chỉ dẫn
địa lý thuộc tỉnh.
5. Các sở,
ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, có trách nhiệm
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ trong việc quản lý và phát
triển chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn của tỉnh: Có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ quỹ đất, bảo vệ môi trường khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; hỗ
trợ, khuyến khích, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh; phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống ở địa phương.
7. Các cơ quan
thực thi quyền sở hữu trí tuệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức
thanh tra, kiểm tra, áp dụng các biện pháp và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật.
8. Các tổ chức,
cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
a) Không chuyển
giao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý;
b) Bảo vệ môi
trường của khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý;
c) Duy trì danh
tiếng, chất lượng và đặc tính chủ yếu vốn có của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
d) Thực hiện
nghiêm túc các quy trình sản xuất bắt buộc trong sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý và Quy chế quản lý nội bộ chỉ dẫn địa lý mà tổ chức, cá nhân là thành
viên;
đ) Thực hiện
các quy định về in ấn, quản lý và sử dụng tem chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu sản
phẩm;
e) Chấp hành
nghiêm túc các quyết định xử lý vi phạm về chỉ dẫn địa lý của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
g) Nộp phí, lệ
phí sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định.
9. Tổ chức quản
lý nội bộ chỉ dẫn địa lý
a) Quản lý hiện
trạng sản xuất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các thành viên;
b) Cấp và quản
lý việc sử dụng tem chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, bao bì sản phẩm của các thành
viên;
c) Theo dõi, hướng
dẫn và kiểm soát quy trình sản xuất bắt buộc; kiểm tra, giám sát chất lượng sản
phẩm của các thành viên;
d) Lập hồ sơ,
tiến hành các thủ tục cần thiết đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép đăng ký,
trao quyền sử dụng và cấp tem chỉ dẫn địa lý.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý; đấu tranh
chống các hành vi xâm phạm quyền chỉ dẫn địa lý, gây suy thoái môi trường, điều
kiện tự nhiên khu vực chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi hoặc bao che cho những hành vi vi phạm, xâm
phạm quyền chỉ dẫn địa lý thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý; xâm phạm quyền đối
với chỉ dẫn địa lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội làm ảnh hưởng
đến danh tiếng, chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Kinh phí quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý
Kinh phí quản
lý và phát triển chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Phú Thọ được đảm bảo từ các nguồn
sau:
1. Kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh;
2. Các nguồn
tài trợ, hỗ trợ từ các chương trình, dự án phát triển tài sản trí tuệ; các khoản
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức,
cá nhân liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Quy định về
quản lý chỉ dẫn địa lý nêu tại Quy định này đồng thời được áp dụng cho sản phẩm
đã được cấp văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Luật
dân sự năm 1995 và Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ
quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp.