ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1965/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 14
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
17/2017/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Chỉ thị số
11/2010/CT-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh hoạt động
sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Kế hoạch số
09/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện kế
hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ giải pháp phát triển
khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 800/TTr-SKHCN ngày 02 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.UBND tỉnh;
- Bộ Khoa học và Công nghệ ;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố; (Đã ký)
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng KTN, P. HCTC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1965/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong giai đoạn 05 năm thực hiện
Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của UBND tỉnh ban hành Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là
Chương trình), Sở Khoa học và Công nghệ đã trực tiếp hướng dẫn thủ tục cho 870
lượt người đăng ký bảo hộ nhãn hiệu (trong đó 30 lượt nhãn hiệu tập thể); 153
lượt người gia hạn, giải trình, khiếu nại, sửa đổi và chuyển nhượng nhãn hiệu
trong nước; 15 lượt người đăng ký nhãn hiệu tại Campuchia, Lào, Indonesia, Hàn
Quốc, Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc, Nhật; 01 lượt người về gia hạn và 06 lượt người
làm báo cáo, bản tuyên thệ sau 05 năm đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Campuchia;
40 lượt người về kiểu dáng công nghiệp (bao đựng lúa giống, bao bì, mô hình nhà
vệ sinh, túi nilon đựng dưa xoài, hộp đựng mỹ phẩm, chai nước chấm, cân điện tử,
máy cắt lúa xếp dãy và bao đựng phân bón); 02 lượt người giải trình kết quả thẩm
định hình thức kiểu dáng công nghiệp; 13 lượt người về sáng chế, 35 lượt người
về giải pháp hữu ích; đồng thời tổ chức 15 hội thảo với 1.630 người tham dự, 32
lớp tập huấn với 1.878 người tham dự, nhiều bài viết đưa tin trên Báo An Giang;
hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ: 251 đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó 198
nhãn hiệu cá thể trong nước, 06 kiểu dáng công nghiệp, 03 sáng chế/giải pháp hữu
ích, 16 nhãn hiệu tập thể, thanh lý hợp đồng 18 nhãn hiệu tập thể, 07 nhãn hiệu
nước ngoài, 03 nhãn hiệu chứng nhận; 01 dự án Tuyên truyền phổ biến sở hữu trí
tuệ trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang.
Chương trình đã đồng hành cùng
với cơ sở, doanh nghiệp thúc đẩy quá trình hội nhập với tinh thần chủ động, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm, dịch vụ địa phương. Sau khi được
hỗ trợ một số doanh nghiệp khai thác tài sản trí tuệ có hiệu quả như: Công ty Cổ
phần Dược phẩm Agimexpharm, Công ty TNHH Đông dược Vĩnh Quang, Trung tâm Giống
thủy sản An Giang, … Đặc biệt, Công ty Cổ phần Rau quả thực phẩm An Giang
(Antesco) và Hộ kinh doanh Lý Văn Quang được hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu nước
ngoài và đang dần khẳng định thương hiệu trên thị trường thế giới.
Trong giai đoạn 2016-2017, tiếp
tục được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh và hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công
nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã chủ động phối hợp với các ngành, địa phương
trong tỉnh tích cực tuyên truyền, phổ biến sở hữu trí tuệ; xây dựng, quản lý và
phát triển các nhãn hiệu cộng đồng (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ
dẫn địa lý). Đến nay, toàn tỉnh đã đăng ký bảo hộ được 64 nhãn hiệu cộng đồng,
trong đó có 02 nhãn hiệu chứng nhận, 61 nhãn hiệu tập thể và 01 chỉ dẫn địa lý.
Hoạt động sở hữu trí tuệ đã đạt
được nhiều kết quả tích cực đối với đời sống kinh tế, xã hội. Nhận thức của xã
hội về sở hữu trí tuệ từng bước được nâng cao; thúc đẩy hoạt động sáng tạo trong
khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
góp phần phát triển bền vững về kinh tế, xã hội. Tạo căn cứ để bảo đảm cho người
tiêu dùng được sử dụng sản phẩm đúng nguồn gốc, chất lượng, số lượng tài sản
trí tuệ được tạo lập, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê trang web của Cục Sở hữu trí tuệ tính đến năm 2017, trên
địa bàn tỉnh số lượng đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là 2990 đơn
(2772 đơn nhãn hiệu, 175 đơn kiểu dáng công nghiệp, 43 đơn sáng chế và giải
pháp hữu ích), được cấp 2071 giấy chứng nhận/văn bằng bảo hộ (1920 nhãn hiệu,
141 kiểu dáng, 10 sáng chế và giải pháp hữu ích).
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, kết quả trên còn khiêm tốn so với
6.643 doanh nghiệp và 13.026 hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh hiện nay. Mặt
khác, một số doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ, vẫn còn những hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp khác, làm thiệt hại đến uy tín của
chính doanh nghiệp và thiệt hại kinh tế của tỉnh nói chung.
Nhìn chung, nhận thức và hiểu
biết của nhân dân về lĩnh vực sở hữu trí tuệ tuy có nâng lên nhưng vẫn còn hạn
chế. Ý thức tôn trọng và hiểu biết quyền sở hữu trí tuệ của người dân về Luật Sở
hữu trí tuệ vẫn chưa cao. Trên cơ sở tiếp tục kế thừa Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 để phát huy thực hiện,
vì vậy việc xây dựng và phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
An Giang từ nay đến năm 2020 là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức tổ
chức, cá nhân trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm
tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Thúc đẩy sáng tạo, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất; tăng cường bảo hộ và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ của tỉnh thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ
và phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ khai thác, nâng cao hiệu quả các nhãn hiệu
đã được bảo hộ để từng bước hình thành và phát triển thành những nhãn hiệu nổi
tiếng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Chương trình hướng dẫn ít nhất
250 lượt tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xác lập bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, hỗ
trợ ít nhất 135 đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó có 120 nhãn hiệu cá thể,
03 nhãn hiệu tập thể, 05 nhãn hiệu chứng nhận, 02 sáng chế/giải pháp hữu ích,
05 kiểu dáng công nghiệp đăng ký bảo hộ trong nước; phấn đấu có từ 4-5 nhãn hiệu
cộng đồng và cá nhân đăng ký được bảo hộ tại nước ngoài;
- Đáp ứng 100% các yêu cầu về
tư vấn, hướng dẫn xác lập quyền sở hữu công nghiệp cũng như các nhu cầu được
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về tạo lập, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ;
- Đáp ứng 100% các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm truyền thống của địa phương đã được cấp văn bằng bảo hộ có nhu cầu
đều được hỗ trợ để quảng bá xúc tiến thương mại tại các kỳ hội chợ trong nước;
- Hỗ trợ khai thác, áp dụng
sáng chế, giải pháp hữu ích, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Đến năm 2020, số lượng sáng chế,
giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ tăng gấp 2 lần; hỗ trợ khai thác, áp dụng thực
tiễn cho ít nhất 5-7 sáng chế, giải pháp hữu ích trên địa bàn tỉnh.
- Có ít nhất từ 05 đến 10 nhãn
hiệu tập thể đã được bảo hộ trước đây và 05-07 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận xây dựng mới được hỗ trợ đưa vào khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển
sở hữu trí tuệ.
- Phát huy giá trị các nhãn hiệu
đặc sản đã được xây dựng trong các giai đoạn 2006-2015 chưa đưa vào khai thác sử
dụng, quản lý, phát triển.
III. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện:
Áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện:
Bắt đầu thực hiện từ ngày 01/08/2018 đến hết ngày 31/12/2020.
IV. NỘI DUNG
1. Hỗ trợ tư vấn, hướng
dẫn thủ tục, hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở trong và
ngoài nước cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục tra cứu và nộp đơn đăng ký
bảo hộ đối với các đối tượng là nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa
lý, sáng chế, giải pháp hữu ích......bình quân khoảng 80-100 lượt người/năm.
2. Tổ chức tuyên truyền
qua phương tiện thông tin đại chúng: Báo, Đài, Tạp chí và website khoa học và
công nghệ; Cung cấp thông tin, hướng dẫn sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển giá trị tài sản trí tuệ; Hỗ trợ tham
gia các hội chợ thương mại, chợ công nghệ thiết bị nhằm quảng bá thương hiệu sản
phẩm của tỉnh.
3. Hỗ trợ xây dựng, quản
lý, khai thác và phát triển giá trị tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm làng nghề của tỉnh, sản phẩm đặc thù, sản phẩm làng nghề mang địa danh, sản
phẩm có tiềm năng.
4. Tổ chức các hoạt động
phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ qua các hình thức: đào tạo, tập
huấn, tuyên truyền về sở hữu trí tuệ; tổ chức hội thảo, tọa đàm về sở hữu trí
tuệ; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ
cho cán bộ trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Thanh tra,
quản lý thị trường, công an, cán bộ trực tiếp quản lý trong lĩnh vực sở hữu trí
tuệ.
5. Tập huấn, hội thảo,
tư vấn, hỗ trợ đăng ký sử dụng hệ thống mã số, mã vạch giúp cho việc quản lý,
giám sát, truy xuất nguồn gốc nâng cao uy tín và giá trị cho sản phẩm.
6. Hỗ trợ các hoạt động
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép
các đối tượng sở hữu trí tuệ: thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin, nâng
cao năng lực cho hệ thống cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường phối
hợp các cơ quan: Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi Cục Hải quan tỉnh,
Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh…xử lý các hành vi xâm phạm quyền
về sở hữu trí tuệ.
7. Khai thác thông tin về
sở hữu trí tuệ phục vụ nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh: hướng dẫn tra cứu,
khai thác các nguồn thông tin về sở hữu trí tuệ theo nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn tra cứu, khai thác các nguồn thông
tin về sở hữu trí tuệ, khai thác, ứng dụng thông tin khoa học - công nghệ, đặc
biệt là cung cấp thông tin sáng chế phục vụ nghiên cứu, triển khai nhằm tạo ra
các công nghệ và sản phẩm mới.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc cụ thể hóa cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Lồng ghép việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu sản phẩm đặc sản địa phương
giai đoạn 2018-2020; lồng ghép kế hoạch hoặc đề án hỗ trợ xây dựng tạo lập các
nhãn hiệu nổi tiếng và quảng bá các mặt hàng nông sản được sản xuất theo chuỗi
liên kết vào chương trình, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
2. Đa dạng hóa hình thức
tuyên truyền tập huấn, phổ biến về sở hữu trí tuệ nói chung và về tạo lập, quản
lý và phát triển nhãn hiệu sản phẩm đặc sản địa phương nói riêng. Tổ chức hội
thảo trao đổi kinh nghiệm về xây dựng và phát triển nhãn hiệu nói chung và đặc
sản nói riêng.
3. Xây dựng loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh phù hợp với xây dựng nhãn hiệu nổi tiếng để liên kết với
hộ sản xuất kinh doanh, hộ kinh tế gia đình trong sản xuất đặc sản gắn với doanh
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Củng cố tổ chức tham gia trong quản lý nhãn hiệu
(như cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ
dẫn địa lý; giám sát quá trình sản xuất và kinh doanh theo đúng quy chế). Hỗ trợ
thành lập các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp tương ứng đủ mạnh để tổ chức xây dựng
và quản lý nhãn hiệu đặc sản có hiệu quả.
4. Ứng dụng kịp thời kết
quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, áp dụng các
tiêu chuẩn tiên tiến để nâng cao chất lượng, giá trị khả năng cạnh tranh của sản
phẩm đặc sản mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm hoạt động
quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý. Xác lập quyền
sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước.
5. Gắn kết với lễ hội để
đẩy mạnh xây dựng nhãn hiệu và phát triển giá trị văn hóa của đặc sản. Hỗ trợ
xây dựng và triển khai phương án khai thác thương mại sản phẩm đặc sản. Nghiên
cứu thị trường, sản phẩm và hỗ trợ phát triển hoạt động marketting, phát triển
thị trường cho các sản phẩm đặc sản.
6. Khuyến khích thành lập
tổ chức dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ (vận động thành lập đơn vị dịch vụ tư vấn
sở hữu trí tuệ, thông tin về đơn vị tư vấn, … ). Thu hút tổ chức tư vấn về sở hữu
trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh đặt văn phòng, chi nhánh để hỗ trợ hoạt động
xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ.
7. Hội thảo kết hợp
nghiên cứu thị trường: các ngành liên quan thường xuyên tổ chức hội thảo về
nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu, sức mạnh của các nhãn hiệu nổi tiếng, nhất là
thông tin phản hồi của người tiêu dùng sẽ là điều kiện giúp cho doanh nghiệp có
kế hoạch tốt cho việc xây dựng, phát triển nhãn hiệu. Mời chuyên gia có kinh
nghiệm thành phố Hồ Chí Minh hoặc doanh nghiệp xây dựng thành công nhãn hiệu về
trao đổi hướng dẫn doanh nghiệp trong tỉnh học tập rút kinh nghiệm.
8. Hàng năm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sở hữu trí tuệ trên Đài Phát thanh Truyền hình An Giang
và phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật tỉnh tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh theo định kỳ nhằm kích thích
phong trào sáng tạo, nghiên cứu sản xuất trong tỉnh An Giang.
VI. ĐỐI TƯỢNG,
ĐIỀU KIỆN
1. Đối tượng hỗ trợ:
- Chương trình áp dụng đối với tất
cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh An Giang (trừ các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), ưu tiên
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Hỗ trợ các đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ gồm: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu (đăng ký trong nước và quốc tế).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hợp pháp của tài sản trí tuệ hoặc được Nhà nước ủy quyền quản lý tài sản trí tuệ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
- Đối với nhãn hiệu: Doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh phải đăng ký và đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ;
Ưu tiên các nhãn hiệu đặc sản đã được xây dựng trong các giai đoạn 2006 - 2015
chưa đưa vào khai thác sử dụng, quản lý, phát triển;
- Đối với sáng chế/giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp: Tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được cấp bằng bảo
hộ độc quyền.
- Đối với chỉ dẫn địa lý có chỉ
đạo, đề xuất đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh An Giang và sẽ được hỗ trợ kinh
phí từ lúc triển khai cho đến khi được cấp giấy chứng nhận.
- Những đối tượng đã được hỗ trợ
từ các chương trình khác có nguồn từ ngân sách nhà nước thì không xem xét hỗ trợ.
- Các nội dung tại mục VII.2,
VII.3 áp dụng khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ và dự án khai thác và phát triển giá trị
của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, chỉ dẫn địa lý.
VII. KINH
PHÍ, ĐỊNH MỨC VÀ PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Kinh phí thực hiện Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang từ nay đến năm
2020 được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
2. Định mức hỗ trợ:
2.1. Hỗ trợ chi phí đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
a) Đăng ký trong nước:
* Hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ: Không quá 6,5 triệu đồng/01 sáng chế; 01 triệu đồng/01 nhãn hiệu; 1,4
triệu đồng/01 kiểu dáng công nghiệp.
- Đối với nhãn hiệu cá thể: Số
lượng hỗ trợ không quá 10 văn bằng/cơ sở, 80 văn bằng/doanh nghiệp.
- Đối với kiểu dáng công nghiệp,
sáng chế/giải pháp hữu ích: Số lượng hỗ trợ không quá 05 văn bằng/ tổ chức hoặc
cá nhân.
* Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận:
- Hỗ trợ không quá 05 văn bằng/tổ
chức;
- Hỗ trợ 05 triệu đồng/nhãn hiệu
tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, được chia hỗ trợ làm hai lần, 50% hỗ trợ chi
phí đăng ký ban đầu và 50% còn lại được hỗ trợ sau khi được cấp giấy chứng nhận.
* Hỗ trợ chi phí xây dựng chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm đặc thù của tỉnh An Giang theo yêu cầu đề xuất cần thiết của
đơn vị và đề xuất đó phải được sự đồng ý của UBND tỉnh (có kế hoạch nội dung, dự
trù kinh phí từ lúc triển khai xây dựng, tổ chức quản lý và khai thác phát triển
cho đến khi được cấp giấy chứng nhận).
b)
Đăng ký tại nước ngoài:
Chỉ
áp dụng đối với nhãn hiệu cá thể và sáng chế; thực hiện hỗ trợ 01 lần cho từng
đối tượng/sản phẩm, dịch vụ; định mức hỗ trợ không quá 50% tổng lệ phí và không
vượt quá 50 triệu đồng/quốc gia tại Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu
Úc, không vượt quá 12 triệu đồng/quốc gia tại Châu Á (trên cơ sở
biên lai thu lệ phí, hợp đồng tổ chức tư vấn) đăng ký:
- Các
nước Châu Á: Không quá 05 giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bằng độc
quyền sáng chế/tổ chức, cá nhân.
- Các
nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc: Không quá 05 giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu, bằng độc quyền sáng chế /tổ chức, cá nhân.
2.2.
Hằng năm, hỗ trợ 100% chi phí thuê gian
hàng chuẩn cho cơ sở, doanh nghiệp có nhãn hiệu mới được bảo hộ (không quá 24
tháng tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)
tham gia Hội chợ trong và ngoài tỉnh, nhưng không vượt quá 15 triệu đồng/gian
hàng (theo hóa đơn của Ban Tổ chức Hội chợ).
2.3.
Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức sự kiện nhưng không
vượt quá 20 triệu đồng/sự kiện và không quá 02 sự kiện/sản phẩm/tổ chức,
cá nhân.
2.4.
Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm
thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên
kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và
không quá một hợp đồng trên năm (thực hiện Điểm c Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa).
2.5.
Tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý,
thực thi quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác về sở hữu trí tuệ: Ngân sách hỗ trợ
100% kinh phí tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý, thực thi quyền sở hữu
trí tuệ và hợp tác về sở hữu trí tuệ không vượt quá 70 triệu đồng/nội
dung gồm: Kinh phí tổ chức thanh kiểm tra hàng năm; kinh phí tổ chức các hoạt động
khảo sát, trao đổi kinh nghiệm quản lý, phát triển tài sản trí tuệ.
3.
Hỗ trợ kinh phí khai thác, quản lý, phát
triển quyền sở hữu công nghiệp:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện dự án về xây dựng khai thác,
quản lý, bảo vệ phát triển quyền sở hữu công nghiệp (thực hiện theo Khoản 1 Điều
21; Điểm b Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- không bao gồm đầu tư vật tư trang thiết bị), nhưng tổng kinh phí hỗ trợ
tối đa không quá 300 triệu đồng.
b) Quy định chung:
(i)
Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện đối với mỗi dự án có những nội dung như đã
nêu Điểm a Khoản 3 sẽ do Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh (gọi tắt là Hội đồng)
xem xét, đánh giá các nội dung hỗ trợ, định mức hỗ trợ cho từng dự án. Đồng thời,
tổ chức Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện sau khi kết thúc dự án (áp dụng
Thông tư số 17/2017 ngày 29/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản
lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020).
(ii)
Mỗi dự án có thể bao gồm nhiều nội dung (xây dựng khai thác sử dụng, công cụ quản
lý như liên quan lĩnh vực áp dụng dự án, phương tiện để phát triển như tuyên
truyền quảng bá, chi phí khác liên quan phát triển quyền sở hữu trí tuệ…),
nhưng kinh phí hỗ trợ của từng nội dung phải được phân chia cụ thể, phù hợp với
định mức hỗ trợ theo quy định này.
(iii)
Thời gian thực hiện mỗi dự án không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
(iv)
Kinh phí hoạt động của Hội đồng hoặc kinh phí hoạt động của Tổ thẩm định kinh
phí (nếu có) được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh với định
mức chi theo quy định.
4.
Phân cấp phê duyệt:
4.1. Về hỗ trợ chi phí thực hiện các nội dung mục VII.2
Giao
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phê duyệt tất cả các nội
dung chi phí hỗ trợ tại mục VII.2 nhưng tổng kinh phí được phê duyệt dưới
150 triệu đồng đối với văn bản đề xuất phù hợp của tổ chức/cá nhân. Trường hợp
các nội dung chi phí hỗ trợ tại mục VII.2 nhưng tổng kinh phí được phê
duyệt từ 150 triệu đồng trở lên, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
4.2. Về hỗ trợ chi phí thực hiện các nội dung mục VII.3.
a) Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện dự án sau khi đã được Hội đồng khoa học và
công nghệ thống nhất đề xuất cho thực hiện với tổng kinh phí hỗ trợ của mỗi dự
án dưới 300 triệu đồng.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các dự
án sau khi đã được Hội đồng khoa học và công nghệ thống nhất đề xuất cho thực
hiện với tổng kinh phí hỗ trợ của mỗi dự án từ 300 triệu đồng trở lên hoặc có
thời gian thực hiện dự án vượt quy định.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan và địa phương tuyên truyền, phổ biến
về sở hữu trí tuệ; xác định nhu cầu và hướng dẫn thủ tục liên quan đến các biểu
mẫu đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng và phê duyệt các biểu mẫu về hồ sơ hỗ trợ
chi phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các đối tượng là nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế/giải pháp hữu ích, ...; quy trình hỗ trợ, hướng dẫn
khác có liên quan theo quy định.
- Tổ
chức Hội đồng Khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng các điều có liên quan văn bản
hiện hành (chỉ mời ủy viên phản biện trong trường hợp cần thiết). Hội đồng chịu
trách nhiệm thẩm định nội dung, xem xét, đánh giá về khả thi, bền vững, phát
triển và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đề nghị hỗ trợ, đề xuất mức hỗ trợ cụ
thể đối với từng dự án (hoặc đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ thẩm
định kinh phí) đối với từng dự án. Đồng thời, nghiệm thu dự án đã được hỗ trợ một
cách trung thực, khách quan, đánh giá hiệu quả đạt được từ dự án; các thành
viên tham gia Hội đồng phải thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan
và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình, trách nhiệm
tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
- Xây
dựng và phê duyệt các biểu mẫu về hồ sơ đăng ký hỗ trợ, biểu mẫu phục vụ cho
công tác tổ chức Hội đồng thẩm định các dự án, Hội đồng nghiệm thu, biểu mẫu
xét duyệt, quy trình hỗ trợ và các hướng dẫn khác trên cơ sở áp dụng các điều
có liên quan theo quy định, trên cơ sở giảm đến mức thấp nhất các thủ tục không
cần thiết.
- Tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án đã được
hỗ trợ, đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ. Đối với các dự án do UBND tỉnh phê
duyệt, nếu trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần xử lý, phải báo cáo về Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định chuyên môn và Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.
- Định
kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình và tổ chức tổng
kết khi kết thúc Chương trình (tháng 12/2020) để đánh giá rút kinh nghiệm và đề
xuất thực hiện trong thời gian tới.
2.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, hiệp hội, hội nghề nghiệp cấp tỉnh:
- Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương
trình và các chính sách liên quan thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý, hoạt động
để tổ chức, cá nhân thực hiện.
- Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, quản lý việc tổ chức thực hiện và
đánh giá hiệu quả của các dự án triển khai thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.
UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ
động đề xuất các nội dung hỗ trợ của địa phương và xây dựng hồ sơ các dự án hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực của địa phương
trên cơ sở hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ
chức tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,
hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan đóng trên địa bàn tham gia Chương
trình.
- Tổ
chức tuyên truyền, giới thiệu Chương trình đến tổ chức, cá nhân có liên quan tại
địa phương mình quản lý ít nhất là 01 lần/năm. Đồng thời, hàng năm báo cáo kết
quả hướng dẫn thủ tục và hướng dẫn tham gia Chương trình gửi về Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp.
4.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ:
-
Hoàn chỉnh và nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ về Sở Khoa học và Công nghệ để được xem
xét hỗ trợ theo quy định.
- Tổ
chức triển khai dự án được phê duyệt hỗ trợ theo trình tự thủ tục và chịu sự
giám sát, đánh giá của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định.
6.
Báo An Giang, Đài Phát tranh - Truyền hình An Giang, các cơ quan báo, đài, cổng
thông tin điện tử:
-
Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình và các chính
sách liên quan đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
- Thường
xuyên cập nhật, đưa tin kịp thời các hoạt động liên quan đến Chương trình, các
dự án được phê duyệt thực hiện, đặc biệt là những dự án về phát triển các sản
phẩm chủ lực của tỉnh, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đạt hiệu
quả cao.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.