ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CƠ SỞ VÀ XÉT, TẶNG BẰNG “SÁNG
KIẾN THỦ ĐÔ”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội
tại Tờ trình số 228/TTr-SKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc xét, công nhận sáng kiến cơ sở và xét, tặng Bằng
“Sáng kiến Thủ đô”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 06/9/2018 và thay thế Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND, ngày
08/8/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế xét tặng
Bằng “Sáng kiến, sáng tạo Thủ đô”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc Thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tập thể, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực: TU, HĐND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH Hà Nội;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND Thành phố;
- VPUB: PCVP; các phòng: NC, KGVX, TTTHCB, KSTTHC;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT; NCLâm.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CƠ SỞ VÀ XÉT, TẶNG BẰNG “SÁNG KIẾN THỦ ĐÔ”
(Kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 27/08/2018 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về phạm vi, điều kiện,
tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến cơ sở và
xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô”.
2. Đối tượng áp dụng là cá nhân (nhóm cá nhân là đồng
tác giả) trong và ngoài nước Việt Nam có hoạt động sáng kiến trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải
pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Sáng kiến phải có tính mới và mang lại lợi ích thiết thực.
a) Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương
tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
Sản phẩm dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ,
máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học,
gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn
đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn
đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật).
b) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều
hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
Phương pháp, giải pháp tổ chức bố trí nhân lực, sắp
xếp bộ máy và phương tiện làm việc, sử dụng dây chuyền thiết bị sản xuất; các
phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát;
Giải pháp, biện pháp quản lý tài sản, tài chính
công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Giải pháp, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn giao thông, phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội;
Giải pháp, biện pháp bảo tồn phát huy bản sắc văn
hóa, xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư; xây dựng nông thôn mới;
Ban hành các cơ chế, chính sách, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực.
c) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực
hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt
động nào, trong đó có:
Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ:
tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn
luyện;
Phương pháp huấn luyện động vật;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp,
cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
2. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng
sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
3. “Cơ sở” là các sở, ban, ngành, quận, huyện,
thị xã; các đơn vị thuộc Thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
4. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo
ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là
những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
5. Bằng “Sáng kiến Thủ đô” là hình thức tôn vinh,
khen thưởng của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với cá nhân (nhóm cá nhân là đồng
tác giả) có những sáng kiến được áp dụng, có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, mang lại lợi ích cho cộng đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô.
Điều 3. Nguyên tắc xét, công
nhận
1. Đảm bảo công khai, khách quan, công bằng, chính
xác, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục.
2. Đối với sáng kiến có ảnh hưởng lớn mà sản phẩm tạo
ra được hợp thành bởi nhiều công đoạn khác nhau thì mỗi công đoạn đó có thể
xét, công nhận cho cá nhân (hoặc nhóm cá nhân là đồng tác giả) của mỗi công đoạn.
3. Mỗi sáng kiến được công nhận một lần, mỗi cá
nhân (hoặc nhóm cá nhân là đồng tác giả) có thể được xét công nhận nhiều sáng
kiến.
4. Bằng “Sáng kiến Thủ đô” được xét tặng một lần
trong một năm cho cá nhân (hoặc nhóm cá nhân là đồng tác giả) có một hoặc nhiều
sáng kiến. Khi sáng kiến của nhóm tác giả được công nhận thì các tác giả có quyền
lợi ngang nhau. Trường hợp đặc biệt (không vào đợt xét), để đảm bảo tính kịp thời
khi các cá nhân (nhóm cá nhân) có các sáng kiến, đề tài, giải pháp có phạm vi ảnh
hưởng lớn đến đời sống, an sinh xã hội phục vụ phát triển Thủ đô hoặc mang lại
giá trị kinh tế cao, cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Thành phố xin ý kiến
Chủ tịch Hội đồng gửi văn bản lấy ý kiến các thành viên Hội đồng và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CƠ SỞ
Điều 4. Điều kiện công nhận
sáng kiến cơ sở
1. Điều kiện công nhận sáng kiến:
Có tính mới trong phạm vi cơ quan, tổ chức.
Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ quan, tổ chức
đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
2. Một sáng kiến được coi là có tính mới trong phạm
vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc
áp dụng lần đầu, sáng kiến đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Không trùng với nội dung của sáng kiến trong đơn
đăng ký sáng kiến nộp trước.
Chưa được công bố, sử dụng, mô tả bằng văn bản hay
bất kỳ hình thức nào.
Chưa được bộc lộ công khai trong các văn bản, sách
báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp
dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các
điều kiện để áp dụng, phổ biến.
Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm bắt buộc phải thực hiện.
3. Một sáng kiến được coi là có khả năng mang lại lợi
ích thiết thực nếu việc áp dụng sáng kiến đó đã mang lại hiệu quả cụ thể cho cơ
quan, tổ chức như: Nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính - sự nghiệp, hiệu quả
kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao
điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, bảo vệ
môi trường ...), nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả công tác.
4. Sáng kiến không được công nhận khi:
Việc công bố, áp dụng trái với trật tự công cộng hoặc
đạo đức xã hội.
Đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 5. Yêu cầu công nhận sáng
kiến cơ sở
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng
kiến tại các cơ sở sau:
a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến
theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối
công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến
theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực
hiện yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp
dụng lần đầu.
3. Đơn đề nghị công nhận sáng kiến (theo mẫu tại
phụ lục I)
4. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung
thực của thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Điều 6. Tiếp nhận, xem xét đơn
và xét công nhận sáng kiến cơ sở
1. Tiếp nhận và xem xét đơn.
a) Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào Sổ tiếp
nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy
biên nhận đơn (theo mẫu tại phụ lục II), trong đó ghi rõ thời gian trả lời
kết quả công nhận sáng kiến là 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến.
b) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định và
thực hiện các thủ tục sau:
Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của
đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung và gửi lại;
Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận
đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn theo quy định,
giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận
đơn.
2. Xét công nhận sáng kiến.
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ
ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau
khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu
trong đơn theo quy định tại Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau:
Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
cho tác giả sáng kiến (theo mẫu tại phụ lục III) cho chủ đơn có sáng kiến
được công nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công
nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến
có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.
Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng
nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 và thông báo bằng
văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 7. Hội đồng sáng kiến cơ sở
1. Hội đồng sáng kiến cơ sở gồm có Chủ tịch Hội đồng
là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, Ủy viên
là các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên
quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công
đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ
sở xét công nhận sáng kiến.
2. Người có sáng kiến không được tham gia thành
viên Hội đồng sáng kiến.
3. Kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến
thực hiện theo quy định.
4. Phương pháp làm việc của Hội đồng sáng kiến
Từng thành viên của Hội đồng sáng kiến xem xét từng
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, có ý kiến nhận xét, đánh giá cho từng sáng
kiến (theo mẫu phiếu nhận xét, đánh giá tại phụ lục IV). Các phiếu nhận
xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng phải đánh giá “Đạt” hay “Không đạt”;
nếu thành viên không đánh giá xem như phiếu nhận xét, đánh giá đó không hợp lệ.
Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên
tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành
viên Hội đồng.
Khi cần thiết, Hội đồng sáng kiến mời cá nhân có
đơn đề nghị công nhận sáng kiến đến họp để trình bày (bảo vệ) sáng kiến của
mình.
Điều 8. Giấy chứng nhận sáng kiến
cơ sở
1. Giấy chứng nhận sáng kiến làm theo mẫu quy định
tại phụ lục III của Quy định này.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các
đồng tác giả sáng kiến;
3. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở
công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và
thông báo cho tác giả tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đề nghị công nhận sáng kiến không
phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này hoặc việc áp dụng,
chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Chương III
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT,
TẶNG BẰNG “SÁNG KIẾN THỦ ĐÔ”
Điều 9. Tiêu chuẩn xét, tặng Bằng
“Sáng kiến Thủ đô”
Sáng kiến được xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Có Giấy chứng nhận sáng kiến do cơ sở cấp
Đã được áp dụng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị,
tổ chức và có khả năng áp dụng, phổ biến rộng rãi trong ngành hoặc toàn Thành
phố.
Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được áp dụng (bao gồm: nâng cao năng suất làm việc,
giảm chi phí hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng công việc, dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kỹ thuật, nâng cao điều kiện an toàn môi trường làm việc, cải thiện
điều kiện sống, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét, tặng
Bằng “Sáng kiến Thủ đô”
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị UBND Thành phố xét tặng Bằng “Sáng kiến
Thủ đô” gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, tổ chức, địa phương bao gồm:
Các Sở, ban, ngành thuộc Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố mà cá nhân (nhóm cá nhân là đồng tác giả) có hoạt
động sáng kiến đang công tác, làm việc, học tập và sinh sống. Đối với cá nhân
là người nước ngoài hoặc sáng kiến được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước do Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội đề nghị.
b) Biên bản họp của Hội đồng xét sáng kiến cấp
trình khen; (nếu có)
c) Giấy chứng nhận sáng kiến của cơ sở xét, công nhận
sáng kiến;
d) Báo cáo đánh giá về khả năng áp dụng, phổ biến rộng
rãi; hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của sáng kiến có xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương (theo mẫu tại Phụ lục
VI)
đ) Các tài liệu khác có liên quan để chứng minh.
2. Số lượng hồ sơ: Gồm 2 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” gửi
về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố
Hà Nội - Cơ quan thường trực Hội đồng.
4. Thời hạn nộp hồ sơ xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ
đô” vào trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Quy trình xét, tặng Bằng
“Sáng kiến Thủ đô”
1. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội - cơ quan thường
trực Hội đồng sáng kiến Thành phố phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Thành
phố rà soát, tổng hợp Hồ sơ và thành tích đề nghị xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ
đô” của cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị khen thưởng;
2. Cơ quan thường trực Hội đồng tham mưu Chủ tịch Hội
đồng sáng kiến Thành phố tiến hành họp Hội đồng xem xét.
3. Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng (gồm: Cổng giao tiếp điện tử của Thành phố, Trang thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ...) kết quả những sáng kiến được Hội đồng thông qua
(trong thời hạn 07 ngày làm việc). Nếu không có khiếu nại hoặc tranh chấp về
quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp trình UBND Thành phố
quyết định xét tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” qua Ban Thi đua - Khen thưởng Thành
phố.
Điều 12. Hình thức và mức khen
thưởng
1. Cá nhân (nhóm cá nhân là đồng tác giả) có sáng
kiến được Hội đồng xét đạt tiêu chuẩn, được UBND Thành phố tặng Bằng “Sáng kiến
Thủ đô”, kèm theo mức tiền thưởng bằng 3 lần mức lương tối thiểu.
2. Trường hợp sáng kiến mang lại lợi ích kinh tế -
xã hội đặc biệt xuất sắc, góp phần xây dựng và phát triển Thủ đô, Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu UBND Thành phố
hình thức khen và mức thưởng đặc thù nhằm khuyến khích các cá nhân tích cực
tham gia phong trào sáng kiến Thủ đô.
3. Bằng Sáng kiến Thủ đô là cơ sở để xét các danh
hiệu thi đua hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 13. Hội đồng sáng kiến
Thành phố
1. UBND Thành phố quyết định thành lập Hội đồng
sáng kiến Thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội là Cơ quan thường
trực, giúp việc cho Hội đồng sáng kiến Thành phố, được sử dụng con dấu của đơn
vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
3. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố là Chủ tịch Hội
đồng.
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
Đồng chí Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó
Chủ tịch thường trực Hội đồng.
Đồng chí Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ
tịch Hội đồng.
Đồng chí lãnh đạo Liên đoàn Lao động Thành phố là
Phó Chủ tịch Hội đồng.
Đồng chí Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ
thuật Hà Nội là Phó Chủ tịch Hội đồng.
c) Các ủy viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở
Công Thương, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành
phố Hà Nội.
d) Thư ký Hội đồng: Sở Khoa học và Công nghệ và Ban
Thi đua Khen thưởng.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sáng
kiến có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý có chuyên môn, nghiệp
vụ tham gia Hội đồng hoặc ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội
đồng chuyên ngành để xem xét, tư vấn đánh giá sáng kiến;
4. Nhiệm vụ và chế độ làm việc
a) Nhiệm vụ
Xây dựng hệ thống biểu mẫu, phiếu đánh giá, hồ sơ,
thủ tục xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” theo quy định.
Mời các chuyên gia để tư vấn về chuyên môn và khoa
học cho Hội đồng sáng kiến của Thành phố.
Công bố thông tin và bảo mật thông tin về sáng kiến
theo quy định.
b) Chế độ làm việc
Hội đồng sáng kiến làm việc theo nguyên tắc dân chủ,
thảo luận công khai và quyết định theo đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu kín. Sáng kiến được công nhận phải có ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các
thành viên Hội đồng. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Các thành viên Hội đồng tham gia đầy đủ các kỳ họp,
khi vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và gửi phiếu nhận xét, đánh giá nội
dung sáng kiến (trong đó nêu rõ kết luận sáng kiến đạt hay không đạt) đến bộ phận
Thường trực Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3
số thành viên có mặt mới được công nhận hợp lệ.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân (nhóm cá nhân là đồng tác giả) được tặng
Bằng “Sáng kiến Thủ đô” chịu trách nhiệm về tính trung thực của sáng kiến được
khen thưởng. Nếu bị phát hiện sai phạm, thành tích không trung thực, không đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Quy định này thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định hủy bỏ quyết định, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã trao tặng
trong thời hạn 30 ngày.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện thủ tục
xét duyệt các sáng kiến có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình thủ tục xét
khen thưởng theo quy định tại Quyết định này. Nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử
phạt và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến, trong đó có chi
phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến
và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như
sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn
vị;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt
động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, cơ quan khác của Nhà nước
(không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm.
2. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn.
3. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng sáng
kiến Thành phố được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
Thành phố. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động
của Hội đồng sáng kiến cấp Thành phố trong dự toán của ngành.
4. Kinh phí chi khen thưởng Bằng “Sáng kiến Thủ đô”
cho các tổ chức, cá nhân được trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng Thành phố để thực
hiện.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, địa phương
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện,
thị xã và các cơ sở công nhận sáng kiến có trách nhiệm:
Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến.
Phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi
đua sáng tạo.
Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao
động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt
động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có
thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
Chỉ đạo Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở của cơ quan,
đơn vị tổ chức phát động, đăng ký và bình xét sáng kiến cấp cơ sở thuộc đối tượng
quản lý. Thường xuyên bồi dưỡng, giúp đỡ các cá nhân (hoặc nhóm cá nhân là đồng
tác giả) được tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” và nhân rộng điển hình trong cơ
quan, đơn vị để cùng nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc khi có
yêu cầu, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có trách nhiệm báo cáo và cung cấp
thông tin liên quan đến các sáng kiến được công nhận gửi Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo UBND thành phố Hà Nội và Bộ Khoa học và Công nghệ (theo
mẫu tại phụ lục V).
Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức đề xuất các sáng kiến mang lại lợi ích kinh tế, xã hội đặc biệt xuất sắc
góp phần xây dựng và phát triển Thủ đô gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
đề xuất UBND Thành phố tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô”.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và phát động
các phong trào thi đua lao động sáng tạo;
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, địa phương các nội
dung liên quan đến hoạt động sáng kiến;
Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng,
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Hà Nội, Liên đoàn Lao động Thành phố,
Thành đoàn Hà Nội tổ chức tổng kết phong trào và biểu dương Sáng kiến Thủ đô
trên địa bàn Thành phố vào dịp kỷ niệm ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(18/5 hàng năm) và đề xuất mức thưởng đặc thù đối với các cá nhân có sáng kiến
đặc biệt xuất sắc góp phần xây dựng và phát triển Thủ đô.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng hướng dẫn chi tiết về định mức kinh phí cho hoạt động
sáng kiến trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ - cơ
quan thường trực Hội đồng sáng kiến Thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND Thành
phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi1:
…………………………………………..
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Tỷ lệ (%) đóng góp
vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (các đồng tác giả) đề nghị xét công nhận
sáng kiến2: ……………………………
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả
không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến)3:
……………………………………………………………………………
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến4:
………………………………….…………………………………………………………………
- Mô tả bản chất của sáng kiến5:
…………………………………………………………………………………………………….
……………………….……………………………………………………………………………
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………….
……………………….……………………………………………………………………………
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
……………………………………………
……………………… ……………………………………………………………………………
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả6:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có)7:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Nội dung công
việc hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu
trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
|
……., ngày …. tháng
…. năm…….
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Tên cơ sở được
yêu cầu công nhận sáng kiến (theo quy định tại Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến,
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
2 Tên của sáng
kiến.
3 Tên và địa chỉ
của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Điều lệ
Sáng kiến, ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
4 Điện tử, viễn
thông, tự động hóa, công nghệ thông tin; Nông lâm ngư nghiệp và môi trường; Dịch
vụ (ngân hàng du lịch, giáo dục, y tế...); Khác ...
5 Cần nêu rõ các
nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
6 Đánh giá lợi
ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
18/2013/BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
7 Đánh giá lợi
ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
18/2013/BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
PHỤ
LỤC II
……………………….1
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Số.………….
…………………………1
Đã nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do2:
…………………………………………….
Nộp ngày ………………………………để yêu cầu công nhận sáng kiến3:
…………………..………………………………………………………………………………….
Tài liệu kèm theo gồm:
………………………………………………………………………….
Kết quả xem xét Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ
được thông báo cho người nộp đơn chậm nhất vào ngày ………………………………………………………………………
|
……., ngày …… tháng
….. năm …….
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ sở
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
____________________
1 Tên cơ sở được
yêu cầu công nhận sáng kiến.
2 Họ tên, chức vụ
(nếu có), nơi công tác hoặc nơi thường trú của người nộp đơn.
3 Tên của sáng
kiến.
……………………………………….2
- Ông/Bà (các Ông/Bà):
………………………………………………………………………….
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
………………………………………………………………….
- Tác giả sáng kiến: …………………………………………………………………………….
- Họ tên người đánh giá:
……………………………………………………………………….
- Cơ quan công tác: …………………………………………………………………………….
1. Lĩnh vực hoạt động của Cơ quan/Đơn vị:
2. Tổng số giải pháp được đề nghị công nhận sáng kiến:
3. Tổng số sáng kiến được công nhận:
4. Biểu tổng hợp:
1. Áp dụng sáng kiến:
2. Chuyển giao sáng kiến:
1. Nâng lương, nâng bậc trước thời hạn:
2. Ưu tiên cấp kinh phí nghiên cứu phát triển và
hoàn thiện, áp dụng sáng kiến:
- Tổng số sáng kiến được cấp kinh phí nghiên cứu
phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến:
............................................................................................................................................
Chức vụ công tác: ……………………………………………………………………………….
Nơi làm việc: ……………………………………………………………………………………..
Chức vụ công tác: ………………………………………………………………………………..
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………….