ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
15 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 219/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 3 năm 2015 và Tờ
trình số 428/TTr- SKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc Sở: Khoa
học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- UBTVQH;
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NN, QIV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Khánh
Hòa, bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh; dự án sản xuất thử nghiệm
cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt
ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ do các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị, thành phố, doanh nghiệp trong tỉnh (sau đây gọi chung
là sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh) đề xuất Sở Khoa
học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
là đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, đề án khoa học,
chương trình khoa học và công nghệ có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng
lực triển khai thực hiện.
Chương II
ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề
xuất đặt hàng
1. Các yêu cầu của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và của các sở, ban, ngành, địa phương.
4. Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ
tỉnh Khánh Hòa và phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn
5 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
5. Những vấn đề khoa học và công nghệ quan trọng nhằm
giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề
xuất đặt hàng
1. Có căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng
góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực
hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sau đây:
- Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi của tỉnh;
- Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên
quan đến các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh;
- Là cơ sở khoa học để đề xuất chủ trương, chính
sách; xây dựng những luận cứ khoa học cho phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ
an ninh, quốc phòng; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ; trực tiếp giải
quyết những vấn đề bức xúc trong trong công tác quản lý chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh;
- Có giá trị khoa học, đảm bảo tính thực tiễn, tính
khả thi.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra
và được lãnh đạo sở ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp cam kết sử dụng kết quả
tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng
kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu
quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng
đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5. Yêu cầu đối với đề xuất,
đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ “đạt
yêu cầu” khi đáp ứng cả 02 tiêu chí sau:
a) Có đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (theo mẫu
A1-ĐXNV, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ);
b) Có cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất
và không trùng lắp.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ “đạt yêu cầu” khi đáp ứng cả 02 tiêu chí sau:
a) Có đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất đặt hàng (theo mẫu
quy định) và phụ lục đề xuất đặt hàng kèm theo;
b) Có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất
Điều 6. Yêu cầu đối với đề tài,
dự án
a) Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ
trong phạm vi tỉnh;
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
d) Có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ
thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến:
có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sản phẩm
có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, sáng tạo, tiên tiến, khả thi; được
hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; ưu
tiên các đề tài có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích
hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản
phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho
việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm
khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được
tạo ra tại Việt Nam, hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có
xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển
khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự
kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng
dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực
hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp trong tỉnh hoặc tổ chức, cá
nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Yêu cầu đối với đề án
khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề án là những đề xuất hoặc
dự thảo cơ chế chính sách quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận
cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Yêu cầu đối với chương
trình khoa học và công nghệ
Chương trình khoa học và công nghệ phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
1. Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ
phục vụ một trong định hướng lớn sau: phục vụ chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc
một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ
ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh.
2. Nội dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với
nguồn lực khoa học và công nghệ địa phương.
3. Các kết quả thể hiện tính mới, tính tiên tiến,
có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
4. Có thời gian thực hiện không quá 10 năm và tiến
độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Điều 9. Xây dựng đề xuất, đề xuất
đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng
dẫn xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi các sở, ban, ngành, địa phương,
viện, trường, doanh nghiệp trong tỉnh, tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị,
cá nhân... (gọi chung là tổ chức, cá nhân) xây dựng đề xuất, đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ các tổ chức, cá nhân gửi về đăng ký,
phân theo lĩnh vực (y tế, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, công nghệ thông tin-truyền thông, giáo dục-đào tạo,
văn hóa-thể thao-du lịch...). Tiến hành rà soát, xem xét chọn lựa các đề xuất
“đạt yêu cầu” theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này. Sau đó, gửi bảng
tổng hợp danh mục các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ “đạt yêu cầu” đến
sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh (theo từng lĩnh vực có liên
quan) để xem xét lựa chọn và xây dựng đề xuất đặt hàng.
3. Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh
tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ Sở Khoa học và Công nghệ
và các tổ chức, cá nhân gửi về, tự đề xuất một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại các Khoản 1, 3, 4 và 5, Điều 3 của
Quy định này.
4. Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh
xem xét lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tổng hợp theo Khoản
3 Điều này để xây dựng đề xuất đặt hàng đáp ứng 4 nguyên tắc quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
a) Đề xuất đặt hàng sẽ do sở, ban, ngành, địa
phương, doanh nghiệp trong tỉnh tự xây dựng hoặc có thể mời chuyên gia, nhóm
chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên cứu tham gia xây
dựng, theo các mẫu ban hành kèm theo Quy định này: Đề tài hoặc đề án khoa học
theo Mẫu B1-ĐXĐH; dự án
theo Mẫu B2-ĐXĐH; chương
trình khoa học và công nghệ theo Mẫu
B3-ĐXĐH, được ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
b) Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh
tiến hành rà soát, hoàn thiện đề xuất đặt hàng (thông qua họp Hội đồng
tư vấn hoặc gửi lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia độc lập); gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đề xuất đặt hàng gửi về Sở Khoa học và
Công nghệ bao gồm:
- Phiếu
đề xuất đặt hàng theo các mẫu quy định tại Điểm b, Khoản 4 Điều này;
- Biên bản hợp hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc
lập về đề xuất đặt hàng (là phụ lục của đề xuất đặt hàng).
Điều 10. Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây dựng đề xuất đặt
hàng cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo những căn cứ quy định tại
khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 và đáp ứng các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định
này.
1. Đặt hàng một số chuyên gia có chuyên môn sâu xây
dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2. Tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư
vấn hoặc chuyên gia độc lập đối với đề xuất đặt hàng đã được xây dựng,
hoàn thiện đề xuất đặt hàng.
Điều 11. Tổng hợp đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xem xét đánh giá sơ bộ về tính
đầy đủ và cấp thiết của đề xuất đặt hàng.
2. Đối với các đề xuất đặt hàng “đạt yêu cầu” theo
quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này, được Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức lấy ý kiến của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chương III
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 12. Nội dung thể hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối
với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7, 8 Quy
định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao
gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng,
định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm
mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài khác: các yêu cầu tính mới và mức
độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án: các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần
đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với đề án khoa học: các yêu cầu về tính khoa
học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
đ) Đối với chương trình khoa học và công nghệ: các
loại sản phẩm dự kiến; số lượng và các chỉ tiêu định lượng hoặc định tính tương
ứng, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục
tiêu đề ra.
Điều 13. Thành lập hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp
với lĩnh vực của đề xuất đạt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề
xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 14. Thành phần, cơ cấu,
tiêu chuẩn hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (gọi tắt là Hội đồng tư vấn) có chủ tịch hội đồng, 01 phó chủ tịch hội
đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác.
2. Hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và
công nghệ, cán bộ quản lý thuộc các ngành, lĩnh vực, địa phương, doanh nghiệp dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu, có uy tín, khách quan, có tinh thần trách
nhiệm, có năng lực trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu
sâu chuyên ngành được giao tư vấn. Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 thành viên
có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt
hàng.
3. Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án có 07 hoặc
09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 04 hoặc 05 thành viên là các chuyên gia
khoa học và công nghệ, 03 hoặc 04 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
4. Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học có 07 hoặc
09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 03 thành viên là các chuyên gia khoa học và
công nghệ, 04 hoặc 06 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
khác có liên quan.
5. Hội đồng tư vấn xác định chương trình khoa học
và công nghệ có 09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 05 thành viên là các chuyên
gia khoa học và công nghệ, 04 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước (trong
đó có 01 thành viên từ sở, ban, ngành, địa phương có đề xuất đặc hàng), tổ chức
sản xuất và các tổ chức khác có liên quan
6. Trường hợp do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc
thù của đề xuất đặt hàng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số
lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các khoản 3, 4, 5
Điều này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các
phiên họp Hội đồng, cử 02 chuyên viên của phòng chức năng làm thư ký hành chính
giúp việc cho Hội đồng.
Điều 15. Phương thức làm việc
của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch
hội đồng ủy quyền, ít nhất 01 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm
a) Thành viên hội đồng có trách nhiệm tham dự các cuộc
họp của hội đồng, nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và
chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu C1-TVHĐ đối với đề tài, dự
án; mẫu C2-TVHĐ đối với đề án
khoa học; mẫu C3-TVHĐ đối với
chương trình khoa học và công nghệ, được ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký hành chính trước
phiên họp của hội đồng 01 ngày làm việc.
c) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa
hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt
hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít
nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng và các phụ lục của đề
xuất đặt hàng;
b) Các biểu mẫu nhận xét đánh giá đề xuất đặt
hàng nêu tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Kết quả tra cứu thông tin (theo mẫu C0-KQTrC, được ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ) của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện
có liên quan đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án;
d) Trích lục yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7, 8,
12, 17, 18 và 19 của Quy định này;
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số
thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín.
5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký
khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua.
Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó
khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về
ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
6. Đại diện các sở, ban, ngành, địa phương, doanh
nghiệp trong tỉnh có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của hội
đồng.
Điều 16. Trình tự, thủ tục làm
việc của hội đồng tư vấn
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội
đồng.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ tóm tắt các
yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng.
Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản
cho phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm thư ký
khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận, lập biên bản phiên họp của hội đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu, gồm 01 trưởng ban
kiểm phiếu và 02 thành viên để kiểm phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng.
6. Hội đồng thảo luận theo các nội dung tương ứng với
hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại các Điều 17,18 và 19 của
Quy định này.
7. Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đặt
hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng (theo mẫu C1-PĐG đối với đề tài, dự án;
mẫu C2-PĐG đối với đề án khoa
học; mẫu C3-PĐG đối với chương
trình khoa học và công nghệ, được ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”
khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu”; đề
nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt
yêu cầu”.
8. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các
thành viên hội đồng (theo mẫu
C4-BBKP, kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ) và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp
của hội đồng.
9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực
hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ
khoa học công nghệ đề xuất đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện
các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại
Điều 12 Quy định này.
10. Đối với đề tài, dự án, đề án khoa học đặt hàng,
Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
11. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực
hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại các Khoản 6,
7, 8, 9, 10 và 11 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất đặt hàng
và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng căn cứ tính cấp thiết, tầm quan trọng của nhiệm vụ.
13. Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của hội đồng,
theo mẫu D1-BBHĐ (biên bản họp
hội đồng tư vấn); mẫu D2-ĐTDA
(tổng hợp kiến nghị của hội đồng đối với đề tài, dự án); mẫu D3-ĐA (tổng hợp kiến nghị của
hội đồng đối với đề án khoa học); mẫu
D4-CT (kiến nghị của hội đồng đối với chương trình khoa học và công nghệ),
kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 17. Nội dung thảo luận của
hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết, tầm quan trọng của việc thực hiện
đề tài, dự án, tác động và ảnh hưởng đến đời sống và môi trường, kinh tế-xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu, tầm quan trọng của vấn đề khoa học và
công nghệ đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
3. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
4. Yêu cầu các kết quả chính và chỉ tiêu cần đạt;
5. Địa chỉ ứng dụng các kết quả tạo ra.
6. Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 18. Nội dung thảo luận của
hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết, tầm quan trọng của việc thực hiện
đề án
2. Mục tiêu nghiên cứu, triển vọng ứng dụng của các
kết quả tạo ra vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản
lý.
3. Yêu cầu các kết quả chính và chỉ tiêu cần đạt.
Điều 19. Nội dung thảo luận của
hội đồng tư vấn xác định chương trình khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện chương trình
và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện chương trình.
2. Mục tiêu của chương trình đối với định hướng
phát triển khoa học và công nghệ 5 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ
ưu tiên, phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh hoặc đối với mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
3. Nội dung thực hiện chính so với mục tiêu của
chương trình.
4. Các kết quả tạo ra có thể hiện tính mới, tính
tiên tiến; có khả năng ứng dụng và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
5. Thời gian thực hiện và tiến độ phù hợp để triển khai
các nội dung của chương trình.
Điều 20. Phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả làm việc của hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ
tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo các yêu cầu nêu tại các Điều 6, 7, 8 của Quy định
này.
Trường hợp cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý
kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng tư
vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc lấy ý kiến của các
cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc quy định tại Khoản 1
Điều này, căn cứ phân bổ ngân sách địa phương hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng (đề tài, dự án, đề
án khoa học, chương trình khoa học và công nghệ); xếp thứ tự ưu tiên cho các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, căn cứ tính cấp thiết, tầm quan trọng
của nhiệm vụ và kết quả xếp thứ tự ưu tiên của Hội đồng tư vấn; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày danh
mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai đề tài, dự án, đề án khoa học
đặt hàng trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp
trong tỉnh có đề xuất đặt hàng, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn
triển khai thực hiện đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy định này.
Trên cơ sở bộ biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014, giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực
hiện theo đúng quy định.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có những vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh
với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.