UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 78/2008/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT CẢNH, NHẬP
CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Chỉ thị số
29/2007/CT-TTg ngày 11/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải
cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức,
công dân; Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao về hướng
dẫn việc cấp, gia hạn. sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở
trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Thực hiện Quyết định số 17/QĐ-TW ngày 10/12/1998 của Bộ Chính trị quy định về
nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài;
Thực hiện Quyết định số 556-QĐ/TU ngày 12/11/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 165/TTr-SNgV ngày 14 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý việc
xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Quy định
này gồm 06 chương, 28 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại
vụ, Nội vụ, Tài chính, Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
Nhà nước, công ty TNHH một thành viên thuộc tỉnh, công ty cổ phần được chuyển đổi
từ DNNN và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
Bộ Nội vụ; Bộ ngoại giao (Vụ
pháp chế);
Văn phòng Chính phủ (Vụ địa phương);
Website Chính phủ;
Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
Cục Lãnh sự; Sở Ngoại vụ tp. HCM;
Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A18);
TTr TU; TTr HĐND tỉnh (để b/c);
Đoàn ĐBQH tỉnh;
UBMTTQVN tỉnh;
Văn phòng Tỉnh uỷ; Ban TCTU;
Đảng uỷ khối Dân – Chính – Đảng;
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp;
Huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ;
Sở Tư pháp (để theo dõi);
UBND các huyện, TP, TX;
Đài PT-TH tỉnh;
Báo Bà Rịa – Vũng Tàu;
Như điều 3;
Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN THUỘC TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78 /2008/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm
2008 của UBND tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về các nội dung
và thẩm quyền quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên (kể cả người trong diện hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) đang làm
việc tại các tổ chức sau:
1. Cơ quan HĐND, UBND cấp tỉnh.
2. Cơ quan HĐND, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
3. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể
các cấp.
5. Các tổ chức Hội được Nhà nước giao biên chế, quỹ lương.
6. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích (gọi tắt là DNNN), công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được chuyển đổi từ DNNN thuộc tỉnh (gọi tắt là công ty TNHH một
thành viên), công ty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN (gọi tắt là công ty cổ phần).
Điều 2. Việc xuất cảnh của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên được nêu tại quy định này bao gồm:
1. Xuất cảnh vì việc công: cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, tham quan, học tập, đào tạo bồi dưỡng
ở nước ngoài.
2. Xuất cảnh vì việc riêng: cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên có nguyện vọng xin đi học tập, chữa bệnh, tham quan du lịch, thăm thân
nhân ở nước ngoài.
Điều 3.
1. Các cơ quan, đơn vị, khi đề nghị cử hoặc cho
phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc công phải vừa đảm
bảo tăng cường mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác phát triển lành mạnh giữa nước
ta với nước ngoài trong các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội vừa đảm bảo
tình hình an ninh quốc gia.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xin đi xuất cảnh vì
mục đích định cư nước ngoài thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đương sự đó có trách nhiệm lập thủ tục thôi việc, giải quyết mọi chế độ, chính
sách liên quan đến đương sự xin xuất cảnh và đương sự liên hệ với Công an tỉnh
(qua phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn theo quy định hiện hành.
Điều 4. Việc sử dụng kinh phí cho mục đích xuất
cảnh được quy định như sau:
1. Nghiêm cấm sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc công quỹ để chi
cho mục đích xuất cảnh vì việc riêng.
2. Chỉ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc công quỹ cho các trường
hợp xuất cảnh vì việc công có mục đích rõ ràng, cần thiết và phù hợp với công
tác chuyên môn của nhân sự được cử xuất cảnh trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Đối với các cơ quan HĐND, UBND các cấp; Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh (trừ sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động)
thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn
thể các cấp: Khi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc công
theo yêu cầu đột xuất hoặc theo chương trình kế hoạch hàng năm của tỉnh, theo
thư mời của các cơ quan Bộ, Ngành có mục đích chuyến đi cụ thể và phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thì được ngân sách nhà nước đài thọ
kinh phí theo quy định.
Việc sử dụng kinh phí từ nguồn thu được trích để lại theo quy định của
các cơ quan hành chính hay đơn vị sự nghiệp để chi cho việc xuất cảnh vì việc
công phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động:
kinh phí xuất cảnh được chi trong dự toán kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với DNNN, Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần thuộc tỉnh:
kinh phí xuất cảnh được chi theo quy định về chế độ tài chính kế toán của doanh
nghiệp. Khi sử dụng kinh phí để chi cho việc xuất cảnh vì việc công, đơn vị cần
phải cân nhắc và lựa chọn đúng đối tượng, thành phần để cử đi, không được dùng
công quỹ (toàn bộ hoặc một phần) để chi cho những cá nhân cùng đi không liên
quan đến mục đích và nhiệm vụ của chuyến đi.
3. Các cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xin xuất cảnh có trách nhiệm
xem xét cụ thể đối tượng xuất cảnh, mục đích chuyến đi và nguồn kinh phí xuất cảnh
để giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo đúng quy định.
4. Cơ quan tài chính các cấp có liên quan chịu trách nhiệm kiểm soát,
thanh quyết toán các khoản chi của các đối tượng xuất cảnh theo đúng quy định,
không được quyết toán kinh phí xuất cảnh không theo đúng quy định này và quy định
về chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Trong những trường hợp đặc biệt phải
xin ý kiến của UBND tỉnh.
Điều 5. Số lần cử hoặc cho phép cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên xuất cảnh trong một năm được quy định như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh do nhu cầu cần thiết được phép xuất
cảnh vì việc công không quá 02 lần trong một năm, trong những trường hợp thật cần
thiết, căn cứ vào tình hình cụ thể, các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
có thể được phép xuất cảnh hơn 02 lần nhưng phải có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh.
2. Đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại các DNNN, công ty
TNHH một thành viên thuộc tỉnh được phép xuất cảnh theo nhu cầu công tác của
đơn vị, nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và lợi nhuận của đơn vị.
Chương II
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP XUẤT CẢNH
Điều 6. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và ký quyết định
cử hoặc cho phép xuất cảnh vì việc công hoặc vì việc riêng đối với các đối tượng
sau đây:
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân
tỉnh; Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy;
Trưởng, Phó các Ban thuộc Tỉnh ủy; Giám đốc, Phó Giám
đốc các Sở; Trưởng, Phó cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp
do UBND tỉnh trực tiếp quản lý; Trưởng, Phó các Ban HĐND tỉnh và Uỷ viên thường
trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội thuộc tỉnh quản lý.
4. Bí thư, Phó Bí thư cấp huyện.
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
6. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng DNNN thuộc tỉnh.
7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH một thành viên
thuộc tỉnh.
8. Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
9. Các đối tượng được UBND tỉnh cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc cử sang giữ phần vốn góp của nhà nước trong
các công ty cổ phần, trong các doanh nghiệp liên doanh khác thuộc tỉnh.
Điều 7. Ngoài các đối tượng nêu tại Điều 6 của
quy định này, đối với việc cử hoặc cho phép xuất cảnh các đối tượng còn lại, Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan sau:
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh xem xét và ký quyết định cử hoặc
cho phép xuất cảnh vì việc công đối với cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên (kể cả người trong diện hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở
lên) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều
1 quy định này và các đối tượng sau đây:
1.1. Chánh, Phó chánh Văn phòng; Trưởng, Phó các Ban thuộc khối Đảng cấp
huyện.
1.2. Trưởng, Phó các Ban thuộc HĐND cấp huyện.
1.3. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng DNNN thuộc tỉnh nay đã chuyển
thành công ty cổ phần.
1.4. Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, Ngành;
Huyện, Thị, Thành phố.
1.5. Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp do
UBND tỉnh trực tiếp quản lý.
1.6. Trưởng, Phó các phòng chuyên
môn thuộc các Sở, Ban, Ngành; Huyện, Thị,
Thành phố.
1.7. Các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của các cơ quan, đơn vị
được cử đi nghiên cứu, học tập, đào tạo (dưới 6 tháng) hoặc được cử đi công tác
nước ngoài.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xem
xét và ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh vì việc riêng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại:
- Sở, Cơ quan hành chính cấp tỉnh.
- Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp do Sở, Cơ quan hành chính
cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
- Các DNNN được UBND tỉnh ủy quyền cho Sở thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh xem xét và ký quyết định
cho phép xuất cảnh vì việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên đang làm việc tại:
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể
cấp xã (kể cả cán bộ không chuyên trách).
- Các tổ chức Hội cấp huyện được Nhà nước giao biên chế - quỹ lương (nếu
có).
Điều 8. Công an tỉnh (qua phòng Quản lý xuất nhập
cảnh) có trách nhiệm:
1. Trực tiếp tiếp nhận, xem xét và trình cấp có thẩm quyền giải quyết
cho các trường hợp có nhu cầu xuất cảnh để định cư nước ngoài, sau khi đương sự
xin xuất cảnh đã hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 3 của
quy định này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét về mặt an ninh đối với tất
cả các đối tượng xin xuất cảnh. Trường hợp phát hiện đương sự xin xuất cảnh thuộc
diện chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều
21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ phải thông
báo cho các cấp có thẩm quyền và cơ quan quản lý trực tiếp đương sự biết đồng
thời thực hiện các thủ tục để đình chỉ xuất cảnh theo thẩm quyền.
Chương III
QUẢN
LÝ NHÂN SỰ XUẤT CẢNH VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề nghị hoặc
quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc
công hoặc việc riêng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự xuất cảnh.
Việc mang tài liệu ra nước ngoài hoặc mang tài liệu từ nước ngoài về nước phải
chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 10. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên ra nước ngoài không về nước đúng thời hạn thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày quá hạn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhân sự xuất cảnh
đó phải báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành. Đồng thời, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo cho
Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ ngoại
giao hoặc Cục lãnh sự (qua Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để biết và phối hợp
quản lý.
Nếu nhân sự ở lại nuớc ngoài là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhân sự xuất cảnh có trách nhiệm báo
cáo với cấp uỷ cùng cấp để xử lý theo quy định của điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Điều 11. Các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh
giao trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao,công vụ cụ thể như sau:
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ của các đối tượng:
- Các đối tượng do UBND tỉnh ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh
nêu tại Điều 6 của quy định này.
- Cấp Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp do UBND tỉnh quản lý trực tiếp
(kể cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị này).
- Cấp Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, Ngành;
Huyện, Thị, Thành phố.
2. Các Sở, các cơ quan hành chính cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản
lý hộ chiếu công vụ của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên được quy định tại khoản 1, 2, Điều 7 của quy định này (ngoại trừ các đối
tượng thuộc điểm 1.4 và 1.5, khoản 1, Điều 7).
3. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản
lý hộ chiếu công vụ của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên được quy định tại khoản 1, 3, Điều 7 của quy định này (ngoại trừ các đối
tượng thuộc điểm 1.4 và 1.5, khoản 1, Điều 7).
Điều 12.
1. Hộ chiếu ngoại giao, công vụ là tài sản của
nhà nước, tất cả các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc các đối tượng
xuất cảnh theo quy định này, sau 07 ngày kể từ khi nhập cảnh về nước phải có
trách nhiệm nộp lại hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu tại Điều 11 của quy định này để
quản lý.
2. Trong trường hợp hộ chiếu ngoại giao, công vụ do đương sự đang giữ bị
thất lạc phải kịp thời báo cáo cho cấp có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị biết để
báo cho Sở Ngoại vụ tỉnh. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho
Bộ Ngoại giao (thông qua Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) danh sách nhân sự, những người trình báo mất hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để hủy
giá trị sử dụng.
3. Những cá nhân không nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
không báo cáo khi mất hộ chiếu theo quy định trên là vi phạm pháp luật và bị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng, bảo quản hộ chiếu.
4. Giữ gìn và sử dụng
hộ chiếu phổ thông đúng pháp luật là quyền và trách nhiệm của cá nhân được cấp
hộ chiếu. Các cơ quan, đơn vị không thu giữ và quản lý hộ chiếu phổ thông của
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên kể cả khi ở trong nước cũng như khi ở
nước ngoài.
5. Hộ chiếu phổ thông của công dân chỉ bị thu giữ trong
trường hợp người mang hộ chiếu vi phạm pháp luật Việt Nam, bị cơ quan có thẩm
quyền quyết định thu giữ.
Điều 13. Nội dung quản lý hộ
chiếu:
Thủ trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý hộ
chiếu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
1. Thu giữ và quản
lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ của đương sự sau mỗi chuyến xuất cảnh.
2. Chỉ giao lại hộ
chiếu cho các đối tượng xuất cảnh theo đúng quy định tại Điều 14 của quy định này khi có quyết định cho phép xuất cảnh của cấp
có thẩm quyền.
3. Các cơ quan chủ quản cần bảo đảm các cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với
tính chất của chuyến đi nước ngoài theo mục đích công vụ, không sử dụng hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch thăm thân nhân và
các mục đích khác không mang tính chất công vụ.
4. Các cơ quan đơn vị có nhân sự xuất cảnh, sau khi
nhập cảnh về nước cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu cần phải thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
gửi thông báo bằng văn bản đến UBND tỉnh để báo cáo, đồng thời gửi thông báo đến
đương sự, đề nghị giao lại hộ chiếu công vụ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý.
5. Làm thủ tục
chuyển hộ chiếu (nếu hộ chiếu còn giá trị) của cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên sang cho cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm quản lý hộ chiếu theo quy
định nếu đương sự đó được chuyển công tác đến cơ quan khác hoặc đơn vị của
đương sự đó được chuyển sang cấp quản lý khác không thuộc phạm vi quản lý được
quy định tại Điều 11 của quy định này.
6. Làm thủ tục chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
cấp hộ chiếu để hủy hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên đã nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, và bị
chết, bị mất tích... mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị sử dụng.
7. Khi hộ chiếu
còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở xuống, phải ra thông báo cho đương sự có hộ
chiếu biết để chủ động thay đổi hộ chiếu trong lần xuất cảnh tiếp theo.
8. Phải lập biên lai giao, nhận hộ chiếu, sổ
quản lý hộ chiếu và việc giao, nhận hộ chiếu rõ ràng, đầy đủ.
9. Thực hiện
chương trình quản lý hộ chiếu bằng tin học đảm bảo khoa học và hiệu quả.
10. Thực hiện
chế độ báo cáo tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu định kỳ 6 tháng, năm và đột
xuất theo Điều 20 của quy định này.
Điều 14. Các đối tượng được
cấp và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, công vụ để xuất cảnh:
1. Những đối tượng khi xuất cảnh để thực hiện nhiệm
vụ chính thức do cơ quan, tổ chức giao được cấp và sử dụng hộ chiếu ngoại giao
để xuất cảnh, bao gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy và Đại biểu Quốc hội của
tỉnh,
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh,
- Vợ hoặc chồng, các con dưới 18 tuổi của những đối
tượng trên nếu đi cùng hành trình công tác, cùng lưu trú ở nước ngoài với người
đó.
2. Những đối tượng được cấp và sử dụng hộ chiếu công vụ để xuất cảnh là
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Công chức trong các cơ quan Nhà nước;
- Công chức dự bị được phân công làm việc trong các cơ quan Nhà nước;
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường, thị trấn;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân; Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân.
3. Những đối tượng không thuộc diện quy định tại
khoản 1, khoản 2 của Điều này được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh vì
việc công.
4. Tất cả các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên khi xuất cảnh vì việc riêng chỉ được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất
cảnh.
5. Trong một số trường hợp cần thiết, do nhu cầu
nhiệm vụ và tính chất chuyến đi công tác, UBND tỉnh xem xét đề nghị Bộ Ngoại
giao cấp hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ cho các đối tượng ngoài diện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
6. Việc cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc
tỉnh sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông để xuất
cảnh không đúng mục đích và không có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép
xuất cảnh là vi phạm quy định của luật pháp nước CHXHCN Việt Nam.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XUẤT CẢNH
Điều 15. Xây dựng kế hoạch
và phê duyệt kế hoạch xuất cảnh:
1. Đối với việc xuất cảnh vì việc công có sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước đều phải xây dựng kế hoạch xuất cảnh hàng
năm và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch xuất cảnh phải thể hiện
đầy đủ mục đích, nội dung, chương trình cần khảo sát, nghiên cứu, học tập;
thành phần, thời gian và nguồn kinh phí xuất cảnh.
2. Các cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố có trách
nhiệm xây dựng và tổng hợp kế hoạch xuất cảnh của cán bộ công chức hành chính
và viên chức sự nghiệp trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Thời gian xây dựng kế hoạch xuất
cảnh năm sau hoàn thành và gửi về Sở Ngoại vụ tỉnh trước ngày 15 tháng 10 của
năm trước.
3. Các DNNN thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch xuất cảnh hàng năm của đơn vị để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian xây dựng kế hoạch xuất cảnh năm sau phải hoàn thành và gửi về Sở Tài
chính tỉnh trước ngày 15 tháng 10 của năm trước.
4. Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch xuất cảnh.
- Tổng hợp kế hoạch xuất cảnh của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND
huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
- Xem xét, thẩm định và tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch xuất
cảnh của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh,
DNNN thuộc tỉnh vào trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Điều 16. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh:
1. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục
xuất cảnh đối với các đối tượng do Sở Ngoại vụ quản lý hộ chiếu nêu tại khoản
1, Điều 11 của quy định này.
2. Các Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng
do các Sở, Cơ quan hành chính cấp tỉnh quản lý hộ chiếu nêu tại khoản 2, Điều 11 của quy định này.
3. Văn phòng HĐND và UBND thuộc UBND các huyện, thị, thành phố là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng
thuộc thẩm quyền cho phép xuất cảnh của UBND các huyện, thị, thành phố và quản
lý hộ chiếu công vụ của các đối tượng nêu tại khoản 3, Điều 11 của quy định
này.
Điều 17. Quy trình xử lý hồ sơ xuất cảnh tại cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin xuất cảnh:
Bước 1: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ
sơ xin xuất cảnh khi nhận đầy đủ các loại giấy tờ xin xuất cảnh được nêu tại Điều 18 của quy định này, có trách nhiệm đối chiếu với
kế hoạch xuất cảnh được phê duyệt hàng năm để xem xét và không quá 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, phải xử lý như sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết: thì tiến hành gửi thông báo
bằng văn bản về việc đương sự xin xuất cảnh đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ
Công an và Công an tỉnh để các cơ quan trên biết và xử lý theo chức năng đã nêu
tại khoản 2, Điều 8 của quy định này và gửi UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ tỉnh để theo
dõi quản lý. Đồng thời, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ra
quyết định cử, cho phép đương sự xuất cảnh theo quy định, trong đó chú ý các
trường hợp sau:
+) Đối với trường
hợp phải có ý kiến của Thường trực tỉnh ủy: thì dự
thảo công văn của UBND tỉnh xin ý kiến
của Thường trực tỉnh ủy.
+) Đối với các trường
hợp có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc công quỹ phải xin ý kiến của
UBND tỉnh: thì cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên đi nước ngoài cần dự thảo văn bản
trình UBND tỉnh để xin ý kiến về kinh phí (có
bản dự trù kinh phí kèm theo).
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết:
thì có
văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị đề nghị biết hoặc dự thảo văn bản
báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh trả lời đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh. Trong đó chú ý đến trường hợp sau:
Nếu đề nghị xuất cảnh không nằm trong kế hoạch được
phê duyệt hàng năm, cơ quan thụ lý hồ sơ cần xem xét cụ thể, nếu thấy hợp lý
thì dự thảo văn bản trình UBND tỉnh xin ý kiến (đồng thời dự thảo thảo
văn bản cho phép của UBND tỉnh kèm theo); trường hợp xét thấy không hợp lý thì có văn bản trả lời
trực tiếp cho đơn vị đề nghị.
Bước 2: Đối với các trường hợp phải xin ý kiến UBND tỉnh về kinh
phí hoặc trình UBND tỉnh văn bản xin ý kiến Thường trực tỉnh ủy: thời hạn không quá
01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đồng ý về kinh phí của UBND tỉnh
hoặc văn bản đồng ý của Thường trực tỉnh ủy thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin xuất cảnh dự thảo quyết định trình UBND tỉnh hoặc ra quyết định
cử, cho phép đương sự xuất cảnh theo quy định.
Trường hợp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ không đồng ý hoặc UBND tỉnh không đồng
ý về kinh phí thì có văn bản trả lời cho đơn vị đề nghị xuất
cảnh được biết.
Điều 18. Thời gian hoàn
thành việc xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh phải theo đúng các quy định sau:
1. Đối với các đối tượng do UBND tỉnh quyết định cử
đi hoặc cho phép xuất cảnh không quá 08 ngày làm việc/1 lượt kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ nêu tại Điều 18 của
Quy định này (không kể thời gian chờ xin ý kiến của Thường trực tỉnh ủy và ý kiến
về kinh phí của UBND tỉnh), trong đó:
a) Sở Ngoại vụ xử lý hồ sơ để trình UBND tỉnh trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá
nhân, đơn vị.
b) UBND tỉnh xử lý và ban hành quyết định cho phép
hoặc trả lời không cho phép hoặc ký văn bản xin ý kiến của Thường trực tỉnh ủy
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ tỉnh xử lý hồ sơ trình ký.
2. Đối với các đối tượng do Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định cử hoặc cho
phép xuất cảnh: không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của
cá nhân, đơn vị (không kể thời gian chờ ý kiến về kinh phí của UBND tỉnh).
Điều 19. Hồ sơ đề nghị xin
xuất cảnh gửi cho các cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh phải đầy
đủ các loại giấy tờ hợp lệ sau đây và phải gửi trước thời điểm xuất cảnh ít nhất
là 13 ngày làm việc (đối với những đối tượng có hộ chiếu còn giá trị), ít nhất
là 17 ngày làm việc (đối với những đối tượng chưa có hộ chiếu hoăc có hộ chiếu
còn giá trị từ 06 tháng trở xuống):
1. Bản chính công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xin xuất cảnh.
2. Bản chính công văn đồng ý của các cơ quan chủ quản
cấp trên trực tiếp (thủ tục này chỉ có trong những trường hợp xuất cảnh thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ), cụ thể
như sau:
- Đơn vị sự nghiệp
do UBND tỉnh trực tiếp quản lý: nếu đơn vị đề nghị là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc của tổ chức này.
- Sở hoặc cơ quan
hành chính cấp tỉnh: nếu đơn vị đề nghị là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc
DNNN được UBND tỉnh ủy quyền cho Sở hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước trực tiếp về tổ chức và nhân sự.
- UBND huyện nếu
đơn vị đề nghị là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, DNNN thuộc huyện.
3. Bản chính đơn xin xuất cảnh của cá nhân (đối với
trường hợp xuất cảnh vì việc riêng).
4. Bản sao thư mời hoặc các văn bản khác có liên quan đến mục đích xuất
cảnh (nếu các văn bản trên viết bằng ngôn ngữ nước ngoài, phải kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt do các đơn vị có chức năng dịch thuật xác nhận theo quy định).
5. Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp ủy quản lý trực
tiếp nếu đối tượng xin xuất cảnh là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam, cụ thể
như sau:
a) Của Thường trực tỉnh ủy đối với các đối tượng
sau đây:
- Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng:
Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Tỉnh ủy và UBND tỉnh;
Trưởng, Phó các Ban thuộc Tỉnh ủy; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; Trưởng, Phó
cơ quan hành chính cấp tỉnh, Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp do UBND tỉnh trực tiếp
quản lý; Trưởng, Phó các Ban HĐND tỉnh và Uỷ viên thường trực Hội đồng Nhân dân
tỉnh.
- Chủ tịch, Phó Chủ
tịch các Hội thuộc UBND tỉnh quản lý.
- Bí thư, Phó Bí thư cấp huyện.
- Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND, HĐND cấp huyện.
- Giám đốc, Phó
Giám đốc các DNNN hạng I, hạng II.
b) Của Ban thường vụ Đảng ủy khối nếu Đảng viên là
thành viên Ban chấp hành Đảng bộ khối, là cấp ủy viên các tổ chức cơ sở Đảng,
Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra (trừ các chức danh nêu tại điểm a
khoản 5 Điều này) và các đối tượng sau đây:
- Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp (trực
thuộc các Sở, Ban, Ngành).
- Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng các DNNN hạng I, II nay đã chuyển thành công ty cổ phần.
- Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các DNNN hạng
III, IV, các DNNN chưa xếp hạng (kể cả các DNNN hạng III, IV, các DNNN chưa xếp
hạng nay đã chuyển thành công ty cổ phần).
- Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc các Sở,
Ban, Ngành.
c) Của Ban thường vụ cấp huyện, thị, thành ủy trực
thuộc tỉnh đối với các đối tượng sau đây:
- Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp (trực
thuộc các Huyện, Thị, Thành phố).
- Chánh, Phó chánh Văn phòng; Trưởng, Phó các Ban thuộc khối Đảng cấp
huyện.
- Trưởng, Phó các Ban thuộc HĐND cấp huyện.
- Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
d) Của cấp ủy cơ sở Đảng nơi Đảng viên đang
sinh hoạt và công tác đối với các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng nêu tại
điểm a, b, c khoản 5 Điều này.
Chương V
BÁO
CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Chế độ báo cáo:
1. Những cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên sau khi có quyết định cho phép xuất cảnh của cấp
có thẩm quyền, nếu không xuất cảnh theo quyết định đó, phải có trách nhiệm báo
cáo ngay với cơ quan ra quyết định để hủy quyết định xuất cảnh theo quy định.
2. Tất cả các cá
nhân, các đoàn xuất cảnh vì việc công sau khi hoàn tất chuyến đi, trong vòng 07
ngày làm việc, phải báo cáo kết quả chuyến đi cho UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ, Công
an tỉnh và các Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh được uỷ quyền xử lý hồ sơ xuất cảnh.
3. Đối với cá nhân
là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam đi học hoặc công tác dài hạn ở nước ngoài
sau khi về nước thì phải chấp hành việc báo cáo về thi hành nhiệm vụ của Đảng
viên và tình hình sinh hoạt Đảng ở nước ngoài cho cấp ủy quản lý trực tiếp theo
quy định về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài của Bộ Chính trị.
4. Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xuất cảnh có trách nhiệm sau 02 ngày làm
việc kể từ ngày hết thời hạn báo cáo kết quả chuyến xuất cảnh hoặc giao nộp hộ
chiếu theo quy định thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị có nhân sự xuất
cảnh khi về nước không chấp hành quy định này để phối hợp xử lý.
5. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên xuất cảnh quy định tại điều 7 của quy định này có
trách nhiệm gửi quyết định cử hoặc cho phép đương sự xuất cảnh về Sở Ngoại vụ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý),
Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an và Sở Ngoại
vụ Thành Phố Hồ Chí Minh để quản lý, theo dõi (riêng đối với các trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc riêng thì các cơ quan, đơn vị không gửi
quyết định cử hoặc cho phép đương sự xuất cảnh về Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí
Minh).
6. Các cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh cần kịp thời gửi
thông báo cử cán bộ đi nước ngoài trước thời gian ra quyết định cho phép cán bộ
xuất cảnh ít nhất 02 ngày đến các cơ quan chức năng:
- Đối với trường hợp cán bộ xuất cảnh vì việc công,
các cơ quan, đơn vị cần gửi thông báo đến: Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công
an; UBND tỉnh (để báo cáo); Công an tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Phòng PA17,
PA25 – Công an tỉnh (để phối hợp).
- Đối với trường hợp cán bộ xuất cảnh vì việc riêng, các cơ
quan, đơn vị cần gửi thông báo đến: UBND tỉnh (để báo cáo); Công an tỉnh BR –
VT, Sở Ngoại vụ tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh, Phòng PA17, PA25 (để phối hợp).
7. Định kỳ tháng, quý, 06 tháng, 01 năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
UBND tỉnh giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh quy định tại Điều 15 của quy định
này có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình và số lượng nhân sự
xuất cảnh, tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu của các đối tượng xuất cảnh gửi
về Sở Ngoại vụ tỉnh để tổng hợp.
8. Sở Ngoại vụ tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thống kê về số lượng
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh xuất cảnh, nhập cảnh và tình
hình quản lý, sử dụng hộ chiếu xuất cảnh theo quy định để báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Ngoại giao (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh), đồng thời, gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
Công an tỉnh, Sở Nội vụ để quản lý.
Điều 21. Việc xem xét, quyết định cho phép xuất cảnh
và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh phải tuân thủ theo các điều khoản
của Quy định này. Mọi trường hợp vi phạm tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật về mặt hành chính từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, các
Sở, ngành, cơ quan hành chính cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan theo chức
năng được giao có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tổng hợp, báo cáo và kịp thời
phát hiện các trường hợp vi phạm để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều 22. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên ngoài việc bị xử lý kỷ luật về mặt hành chính theo quy định sẽ không được
giải quyết cho lần xuất cảnh tiếp theo trong trường hợp sau:
- Đang trong thời hạn bị xem xét xử lý
kỷ luật về mặt hành chính.
- Trong thời gian sau từ 01 đến 05 năm
tùy theo tính chất vi phạm kỷ luật kể từ khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp
có thẩm quyền.
Điều 23. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên xuất cảnh vi phạm các quy định trên phải kịp thời tiến hành xử lý kỷ luật
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành về thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ công chức và các
văn bản khác có liên quan.
b) Đối với Cán bộ lãnh đạo DNNN, Công ty TNHH một thành viên của Nhà nước
và các cán bộ được UBND tỉnh cử sang quản lý phần vốn của Nhà nước tại các công
ty cổ phần, các doanh nghiệp liên doanh khác thì thực hiện quy trình xử lý kỷ
luật theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
c) Đối với nhân viên hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và người lao động trong
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan hướng dẫn
thi hành Bộ Luật lao động.
3. Trách nhiệm của cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật: kịp thời thông
báo kết quả và quyết định xử lý kỷ luật cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ). Đồng
thời, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan có thẩm quyền được
biết và phối hợp quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ
trưởng cơ quan hành chính thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh có tránh nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo quy định
này và có trách nhiệm kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đối
với việc thực hiện các nội dung quản lý xuất nhập cảnh theo quy định.
Điều 25. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm lập thủ tục
trình UBND tỉnh ký văn bản thông báo phạm vi ủy quyền, giới thiệu về mẫu con dấu
của các cơ quan, chữ ký và chức danh của người có thẩm quyền ký quyết định cử
hoặc cho phép đương sự xuất cảnh tại Điều 6, Điều 7 của quy định này đến Bộ Ngoại
giao, Sở Ngoại vụ Thành Phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh – Bộ Công
an và Công an tỉnh.
Điều 26. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị được uỷ quyền ra quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh, được giao
nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh và quản lý hộ chiếu
quy định tại các Điều 7, Điều 11 và Điều 16 của quy định
này về các mẫu văn bản liên quan đến quy trình, thủ tục giải quyết xuất cảnh và
các biểu mẫu thống kê, báo cáo theo định kỳ, đột xuất về tình hình, số lượng
nhân sự xuất cảnh, tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu theo quy định.
Điều 27. Trong thời gian chờ Tỉnh uỷ ban hành Quy định
riêng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng, Đoàn thể đi nước
ngoài, thì việc giải quyết thủ tục xuất cảnh cho các đối tượng tại quy định này
tạm thời do UBND tỉnh hoặc Sở Ngoại vụ giải quyết theo quy định tại Quyết định
này cho đến khi có quy định chính thức của tỉnh.
Điều 28. Quy định này được bổ sung, thay đổi khi không
còn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các văn bản quy phạm pháp
luật về thẩm quyền quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh./.