ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2011/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 03 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CUNG CẤP, TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi hành án hình
sự ngày 29 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
1532/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1180/TTr-STP ngày 19 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về cung cấp, tiếp
nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05
chương và 21 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hoà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN
LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp công tác giữa Sở Tư pháp, cơ quan Công an, Toà án nhân dân, cơ quan
Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức
có liên quan (gọi tắt là các cơ quan) trong việc cung cấp, trao đổi, tiếp nhận,
xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Lý
lịch tư pháp và thông tin lý lịch tư pháp
1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về
án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị
Toà án tuyên bố phá sản.
2. Thông tin lý lịch tư pháp bao
gồm thông tin lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 2 của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp công tác giữa Sở
Tư pháp với các cơ quan được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật, không làm cản trở đến hoạt
động của từng cơ quan;
2. Chủ động phối hợp đồng bộ, thống
nhất và chặt chẽ, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ;
3. Bảo đảm chế độ thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời, đúng trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình
thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
1. Thông tin lý lịch tư pháp được
gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng internet, mạng máy tính.
2. Việc tiếp nhận thông tin lý lịch
tư pháp về án tích tại Sở Tư pháp phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN
TRONG VIỆC CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1. CUNG CẤP,
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP CÓ TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 5. Nhiệm
vụ của Sở Tư pháp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp về án tích
trước ngày 01 tháng 7 năm 2010
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ lập lý
lịch tư pháp đối với hai trường hợp sau:
a) Người bị Toà án Việt Nam kết
án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp
nhận được thông tin lý lịch tư pháp của người đó do các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
b) Người bị Toà án Việt Nam kết
án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp
được cơ quan Công an, Toà án, cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về tình
trạng án tích của người đó để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Trong trường hợp cần có thêm
thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để xây dựng cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp đối với hai trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Sở
Tư pháp gửi văn bản đề nghị Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án cung cấp bản sao bản
án đối với người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan có thẩm quyền thuộc Công an tỉnh, cơ quan Thi
hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin về việc chấp
hành xong hình phạt, đặc xá, đại xá, thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản
và các quyết định dân sự trong bản án hình sự đối với người bị kết án.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Toà án nhân dân
Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án
có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Sở Tư pháp
được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp. Thời hạn gửi thông tin là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Sở Tư pháp.
Điều 7. Nhiệm
vụ của cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức khác
Cơ quan Công an, cơ quan Thi
hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Sở Tư pháp được quy định tại khoản 2 Điều 5
Quy chế này để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Thời hạn gửi thông tin
là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 2. CUNG CẤP,
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP CÓ TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 8. Nhiệm
vụ của Sở Tư pháp trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về
án tích
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp
nhận đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch
tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các
văn bản có liên quan; và tiến hành lập lý lịch tư pháp.
Trường hợp người bị kết án, người
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường
trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp có nhiệm vụ gửi
thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định
được nơi thường trú của người bị kết án thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở
Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú của người bị kết án thì Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp
cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trường hợp thông tin lý lịch
tư pháp do Toà án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
khác cung cấp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan, tổ chức
đó cung cấp thông tin bổ sung, đính chính thông tin.
3. Căn cứ vào kết quả xác minh về
điều kiện đương nhiên xoá án tích, Sở Tư pháp sẽ cập nhật thông tin vào Lý lịch
tư pháp của người bị kết án đã được lập theo đúng quy định. Đồng thời gửi kết
quả xác minh cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh theo quy định.
Điều 9. Nhiệm
vụ của Toà án trong việc cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ
án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp các văn bản sau:
a) Trích lục bản án hình sự sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm về hình sự;
c) Quyết định ân giảm hình phạt
tử hình;
d) Quyết định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành
hình phạt tù;
e) Quyết định xoá án tích;
g) Giấy chứng nhận đương nhiên
xoá án tích.
2. Toà án đã ra quyết định có
nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp các quyết định sau:
a) Quyết định miễn chấp hành
hình phạt;
b) Quyết định giảm thời hạn chấp
hành hình phạt;
c) Quyết định tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù;
d) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước;
đ) Quyết định tiếp nhận chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 17 Điều 15 Luật Lý lịch
tư pháp;
e) Trích lục quyết định tuyên bố
phá sản trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thời hạn gửi trích lục bản
án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 10
ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
4. Nội dung trích lục bản án quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú, họ, tên cha, mẹ, vợ,
chồng của người bị kết án;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số
bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
5. Nội dung trích lục quyết định
tuyên bố phá sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời
hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
6. Toà án sau khi nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này có nhiệm
vụ cung cấp bổ sung, đính chính thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 10.
Nhiệm vụ của cơ quan Thi hành án dân sự trong việc cung cấp, tiếp nhận thông tin
lý lịch tư pháp
1. Cơ quan Thi hành án dân sự có
nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp quyết định về thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài
sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự;
Quyết định đình chỉ thi hành án (phần dân sự trong bản án hình sự); Giấy xác nhận
kết quả thi hành án (phần dân sự trong bản án hình sự); Thông báo bằng văn bản
về việc người bị kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ
ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
2. Cơ quan Thi hành án dân sự
sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Quy chế này có nhiệm vụ cung cấp bổ sung, đính chính thông tin trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 11.
Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về
án tích
Giám thị trại giam, giám thị trại
tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy
chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Điều 12.
Nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân trong việc cung cấp thông tin Lý lịch tư
pháp
Trong trường hợp Viện trưởng Viện
Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 13.
Nhiệm vụ của các cơ quan và tổ chức khác trong việc cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp về
án tích do các cơ quan, tổ chức khác cung cấp cho Sở Tư pháp gồm giấy chứng nhận
đã chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các
hình phạt bổ sung. Các hình phạt bổ sung bao gồm cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm lưu trú, quản chế; tước một số quyền
công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính).
Việc thi hành hình phạt quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định do chính quyền xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan tổ chức nơi thi hành án đảm nhiệm.
2. Cơ quan, tổ chức được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người bị kết án cải tạo không giam
giữ bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý người bị kết án; người được hưởng án treo nếu người đó là cán bộ, công chức,
người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo;
b) Đơn vị quân đội từ cấp đại đội
hoặc tương đương trở lên, nếu người bị kết án, người được hưởng án treo là quân
nhân, công nhân quốc phòng;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã nếu
người bị kết án là người lao động làm công ăn lương;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người bị kết án cư trú, nếu người đó không thuộc những đối tượng
quy định tại điểm a, b, c khoản này.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù
cho hưởng án treo và hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án
treo và các hình phạt bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp bổ sung,
đính chính thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Chương III
PHỐI HỢP TRA CỨU THÔNG
TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 14. Phối
hợp tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích với cơ quan Công an
1. Việc tra cứu thông tin lý lịch
tư pháp về án tích có trước ngày 01/7/2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực
hiện tại cơ sở dữ liệu của ngành Công an, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
Phiếu xác minh lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an cùng cấp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh lý lịch tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh
thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư
pháp kết quả tra cứu; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ,
tàng thư của Bộ Công an, Công an tỉnh khác thì thời hạn không quá 09 ngày làm
việc.
Trong trường hợp khẩn cấp theo
yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, ngay sau khi nhận được yêu cầu, Sở Tư
pháp phối hợp với cơ quan Công an thực hiện tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của
đương sự và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận
được yêu cầu.
2. Đối với những thông tin lý lịch
tư pháp về án tích có từ ngày 01/7/2010 nhưng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của
Sở Tư pháp chưa đảm bảo đầy đủ để tra cứu thông tin được chính xác, Sở Tư pháp
chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong việc tra cứu thông tin về
án tích để phục vụ kịp thời yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 15. Phối
hợp tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích với Toà án nhân dân và các cơ
quan, tổ chức khác để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trường hợp kết quả tra cứu thông
tin tại cơ sở dữ liệu của ngành Công an chưa có đủ căn cứ để kết luận về tình
trạng án tích của người xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp liên hệ với
Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến
đương sự để tra cứu hồ sơ. Thời hạn tra cứu hồ sơ tại Toà án và các cơ quan, tổ
chức khác không quá 05 ngày làm việc.
Điều 16.
Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Quốc phòng
Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư
pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thuộc
Bộ Quốc phòng để tra cứu thông tin.
Chương IV
PHỐI HỢP RÀ SOÁT, XÁC
MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 17. Phối
hợp rà soát việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp và Toà án
nhân dân
Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp
liên hệ với Toà án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh rà soát, đối chiếu các bản
án hình sự, quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội
dung cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Toà
án nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân cấp huyện đã tuyên để bảo đảm việc cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp không bị bỏ sót hoặc chậm trễ.
Điều 18. Phối
hợp xác minh, cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Trong quá trình cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của người bị kết
án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân để
xác minh, làm rõ.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch khi
ban hành quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi
trở lên (Ủy ban nhân dân cấp huyện); cấp giấy chứng tử (Ủy ban nhân dân cấp xã)
có trách nhiệm gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng tử đó cho Sở
Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
Điều 19. Phối
hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xoá án tích
1. Trong trường hợp người bị kết
án đã có đủ thời gian để đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ Luật
hình sự, nhưng chưa nhận được Giấy chứng nhận xoá án tích của Toà án thì Sở Tư
pháp tiến hành xác minh về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử trong thời hạn đang có án tích hay không. Việc xác minh được thực hiện như
sau:
a) Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu
xác minh hoặc trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư
trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án;
b) Trong quá trình xác minh tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, nếu thấy cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện
xác minh tại cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan về việc người bị kết án có
đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hay không.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện xác minh theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan Công
an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ
quan cấp dưới thuộc ngành mình quản lý tổ chức thực hiện việc phối hợp trong việc
cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp và quản lý Nhà nước về lý lịch tư
pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Trong thời gian chưa có Thông
tư liên tịch giữa các Bộ, ngành hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp và tiếp nhận
thông tin lý lịch tư pháp được ban hành, các cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của mình theo Quy chế này. Trong trường hợp có quy định mới về việc cung cấp,
trao đổi, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp thì sẽ được áp dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Giải
quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến bằng văn bản
gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.