ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3519/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON
NUÔI TRONG NƯỚC, NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 3634/TTr-STP ngày 17 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC,
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3519/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp và quy trình thực hiện công tác tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở
nuôi dưỡng, giải quyết cho trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong
và ngoài nước nhằm thực hiện có hiệu quả một số điều của Luật Nuôi con nuôi,
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số
19/2011/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức được quy định
trong Quy chế này bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Công an tỉnh, các cơ sở nuôi dưỡng
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải trên cơ sở
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoàn thành nhiệm
vụ, đảm bảo thời hạn giải quyết hồ sơ và đáp ứng yêu cầu của người dân.
2. Việc phối hợp phải tuân thủ
quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ được quy định tại Luật
Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
nêu trong Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP là thời hạn tối đa.
Trên tinh thần cải cách thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu rút
ngắn tối đa thời hạn xác minh, xử lý hồ sơ.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI
HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN TRẺ EM BỊ BỎ RƠI VÀO CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG, GIẢI QUYẾT CHO
TRẺ EM SỐNG TẠI CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG LÀM CON NUÔI
Điều 4. Tiếp
nhận trẻ em bị bỏ rơi vào các cơ sở nuôi dưỡng
1. Trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y
tế:
a) Khi phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc Công an xã,
phường, thị trấn tại nơi cơ sở y tế đặt trụ sở để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi
theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định
158/2005/NĐ-CP).
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cơ sở y tế đặt trụ sở có trách nhiệm thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương theo quy định tại Khoản 2, Điều 16
Nghị định 158/2005/NĐ-CP, tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ theo
quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm
thời nuôi dưỡng đăng ký khai sinh cho trẻ theo quy định tại Điều 13 Nghị định
158/2005/NĐ-CP.
d) Sau khi hết thời hạn đăng
thông báo mà không tìm được cha, mẹ đẻ của trẻ, nếu có người nhận trẻ làm con
nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết việc
đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con
nuôi. Nếu không có người nhận trẻ làm con nuôi thì cơ sở y tế lập hồ sơ chuyển
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào
cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao gồm bản chính các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh;
- Biên bản trẻ em bị bỏ rơi;
- Thông báo trẻ em bị bỏ rơi;
- Tài liệu lý lịch trẻ em bị bỏ
rơi (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác (nếu
có).
đ) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm thẩm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, tài liệu
nêu trên. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ra Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
e) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày có Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở y tế
, người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ (nếu có) và cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm tiến hành việc bàn giao trẻ. Việc bàn giao trẻ phải lập biên bản,
ký tên giữa bên giao và bên nhận.
2. Trẻ em bị bỏ rơi tại các nơi
khác ngoài cơ sở y tế:
a) Khi nhận được thông báo về
việc trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ
em bị bỏ rơi có trách nhiệm lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi đăng thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ theo quy định tại
Khoản 2, Điều 16 Nghị định 158/2005/NĐ-CP, tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi
dưỡng trẻ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
b) Trong trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi chưa được đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng
đăng ký khai sinh cho trẻ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
c) Sau khi hết thời hạn đăng
thông báo mà không tìm được cha, mẹ đẻ của trẻ, nếu có người nhận trẻ em làm
con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết việc
đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con
nuôi. Nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra
Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao gồm bản
chính các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh;
- Biên bản trẻ em bị bỏ rơi;
- Thông báo trẻ em bị bỏ rơi;
- Tài liệu lý lịch trẻ em bị bỏ
rơi (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác (nếu
có).
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm thẩm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, tài liệu
nêu trên. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ra Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
đ) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày có Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi, người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ (nếu
có) và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm tiến hành việc bàn giao trẻ. Việc bàn
giao trẻ phải lập biên bản, ký tên giữa bên giao và bên nhận.
Điều 5. Lập
hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách
nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi
dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để xác nhận.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập theo mẫu của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi (sau đây gọi là
Thông tư 12/2011/TT-BTP). Danh sách được lập thành hai loại:
a) Danh sách trẻ em bình thường
(được gọi là Danh sách 1);
b) Danh sách trẻ em khuyết tật,
trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở
lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế (được gọi là Danh sách 2).
3. Hồ sơ trẻ em cần tìm gia
đình thay thế được lập thành 03 bộ, bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ
quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng
chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban
nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị
bỏ rơi; Giấy chứng từ của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố cha
đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; Quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với
người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực
hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất
năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận trẻ em
vào cơ sở nuôi dưỡng;
e) Văn bản về đặc điểm, sở
thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em.
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ.
4. Sau khi đã hoàn tất danh
sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng nộp danh sách
và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để tìm gia đình thay thế cho trẻ.
Điều 6. Giải
quyết nuôi con nuôi theo Danh sách 1
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
đăng thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em thuộc Danh sách 1 trong phạm vi
tỉnh 03 lần liên tiếp trên Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác của địa phương trong thời hạn 60 ngày.
2. Nếu có người nhận trẻ em làm
con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu, hướng dẫn người đó liên hệ Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ
sở nuôi dưỡng để lập hồ sơ trẻ em giao cho người nhận trẻ làm con nuôi. Cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm cung cấp 01 bộ hồ sơ trẻ bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi cho người nhận trẻ làm
con nuôi.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ
em thường trú có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do người nhận con nuôi nộp; kiểm
tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 Luật
Nuôi con nuôi, xem xét giải quyết đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại
Điều 22 Luật Nuôi con nuôi và Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP.
Khi việc đăng ký nhận nuôi con
nuôi hoàn tất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú có trách nhiệm gửi
thông báo kèm bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho Sở Tư pháp để xóa tên
trẻ em này trong Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
3. Hết thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở
Tư pháp gửi danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Bộ Tư pháp.
4. Sau khi nhận được thông báo
của Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp về danh sách trẻ em chưa tìm được gia đình thay
thế trong nước, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em có tên trong danh sách
này, lấy ý kiến người có liên quan theo quy định tại Điều 33 Luật Nuôi con
nuôi. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh, Sở Tư pháp có Công
văn gửi Công an tỉnh đề nghị xác minh nguồn gốc trẻ.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần xác định rõ
về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi.
Công văn trả lời xác minh của
Công an tỉnh được gửi cho Sở Tư pháp qua đường bưu điện. Trong trường hợp cần
thiết, để đảm bảo tiến độ giải quyết hồ sơ, Công an tỉnh và Sở Tư pháp thống nhất
cách thức giao, nhận hồ sơ, kết quả xác minh trực tiếp, có sổ giao - nhận, ghi
rõ ngày, tháng, năm giao, nhận, ký tên của người giao và người nhận tài liệu, hồ
sơ, tránh để thất thoát tài liệu, hồ sơ.
5. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ
sơ trẻ theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển,
Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài trên cơ sở bảo đảm
các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài được quy định tại Điều
35 Luật Nuôi con nuôi; báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến.
7. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc
đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi nước ngoài
của Sở Tư pháp. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo để Sở
Tư pháp tiến hành lại việc giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi. Trường hợp đồng
ý, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục
Con nuôi - Bộ Tư pháp.
8. Sau khi nhận được thông báo
của Cục Con nuôi về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới
thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được
nhận làm con nuôi, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
9. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Việc chuyển, giao, nhận hồ sơ con
nuôi giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở Tư pháp phải đảm bảo tính an
toàn, cẩn thận, bảo đảm chế độ bí mật và phải được lập thành sổ giao, nhận hồ
sơ, ghi rõ ngày, tháng, năm giao, nhận, có chữ ký của người thực hiện việc
giao, nhận hồ sơ, tránh để thất thoát tài liệu, hồ sơ.
10. Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người
nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Sở Tư pháp tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi và tổ chức Lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có
mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện
cơ sở nuôi dưỡng. Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện của Sở Tư pháp.
Điều 7. Giải
quyết nuôi con nuôi theo Danh sách 2
1. Sau khi nhận Danh sách 2 kèm
hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng chuyển đến, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến người
có liên quan theo quy định tại Điều 33 Luật Nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi cần được xác minh, Sở Tư pháp có Công văn gửi Công an tỉnh đề nghị xác minh
nguồn gốc trẻ tương tự theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quy chế này.
2. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ
sơ trẻ theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách và gửi hồ sơ trẻ cho Cục Con nuôi - Bộ
Tư pháp.
3. Căn cứ vào hồ sơ người xin
nhận con nuôi của Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp gửi theo kết quả tìm gia đình thay
thế ở nước ngoài cho trẻ em, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Việc chuyển, giao, nhận hồ sơ con nuôi giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 9, Điều 6
Quy chế này.
4. Việc giao nhận con nuôi được
Sở Tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 10, Điều 6 Quy chế này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 8. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài trên cơ sở hồ sơ do Sở Tư pháp
trình và thực hiện việc chuyển giao hồ sơ đúng thời hạn quy định.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh văn bản trả lời về việc đồng ý, không đồng ý giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Điều 9. Sở
Tư pháp
1. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra,
đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng
được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị
định 19/2011/NĐ-CP.
2. Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ
đăng ký nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức tập huấn, giải
quyết vướng mắc hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện pháp luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn thủ tục nhận nuôi
con nuôi cho người dân khi có nhu cầu; tổ chức phổ biến pháp luật liên quan đến
lĩnh vực nuôi con nuôi.
4. Tổng hợp dự toán kinh phí
liên quan đến việc giải quyết nuôi con nuôi gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ liên quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Thực hiện thẩm tra, xác minh
nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi và trả lời kết quả cho cơ quan
gửi xác minh đúng thời hạn quy định tại Điều 33 Luật Nuôi con nuôi.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an
huyện, thị xã, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn trong địa bàn thành phố
xác minh hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi; lập biên bản trẻ bị bỏ rơi theo quy định khi
tiếp nhận được thông tin về trường hợp có trẻ bị bỏ rơi; kiểm tra, giám sát việc
quản lý đăng ký hộ khẩu tạm trú, tạm vắng tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khác để
tránh trường hợp hình thành cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trái phép nhằm mục đích trục
lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
3. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục
đích mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục
đích trục lợi khác.
Điều 11. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm
con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định
19/2011/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng
có chức năng giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi nước ngoài việc lập hồ sơ,
phương pháp thẩm tra, xác minh hồ sơ... cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài; xem
xét, xác nhận danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế.
3. Đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại các cơ sở nuôi dưỡng
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục
đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em; giám sát việc
thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP.
Điều 12. Sở
Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại bệnh viện hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp.
Điều 13. Sở
Tài chính
1. Thẩm định dự toán kinh phí liên
quan đến việc giải quyết nuôi con nuôi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thực hiện thẩm tra quyết
toán kinh phí liên quan đến việc giải quyết nuôi con nuôi theo quy định hiện
hành.
Điều 14.
Cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ liên quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng một lần báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp về
tình hình giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Kiểm tra, theo dõi tình hình
thực hiện việc nuôi con nuôi trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con
nuôi tại địa phương.
Điều 16. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ liên quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
2. Đăng ký, kiểm tra, theo dõi
tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trong nước; kiểm tra, giám sát về báo
cáo của cha mẹ nuôi về tình hình phát triển của trẻ em cho làm con nuôi trên địa
bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi
con nuôi tại địa phương.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 17.
Hình thức phối hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa
các cơ quan, tổ chức có liên quan là quan hệ phối hợp, dựa trên nguyên tắc tôn
trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
2. Trong những trường hợp cần
thiết có thể phối hợp công tác bằng các hình thức phù hợp như: Tổ chức Hội nghị
liên tịch, sơ kết; ký kết văn bản liên tịch; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
để kiểm tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở, tập hợp các khó khăn, vướng mắc,
kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 18.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống
kê, báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm), đột xuất theo yêu cầu cho Bộ Tư pháp và
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy
chế này cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi Sở Tư pháp một bản để theo
dõi trong công tác quản lý Nhà nước.
Điều 19.
Việc giải quyết những vướng mắc
1. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý
hoặc giải quyết hồ sơ thì cơ quan, tổ chức đang thụ lý hồ sơ phải kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ, nếu có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức thì Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân
công trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế
và quy định của pháp luật hiện hành./.