ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1900/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi, ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP , ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-TTg , ngày 07/9/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Triển khai thực hiện Công ước Lahay số
33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn
2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP , ngày 18/02/2014
của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 953/TTr-STP, ngày 22/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài
chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Rón
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1900/QĐ-UBND, ngày 18/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và
các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) và các cơ sở y tế;
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng:
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã)
nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo
thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình địa phương để tìm
cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu
không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế:
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và
hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia
đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ
em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ
em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu
TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP , ngày
27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng
lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được danh
sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng
lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi Danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi
nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay
thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1:
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở
địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi được thực
hiện trên Báo Vĩnh Long và đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay
thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài:
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài.
Sau khi nhận được thông báo của Cục Con nuôi - Bộ
Tư pháp về danh sách trẻ em chưa tìm được gia đình thay thế trong nước, Sở Tư
pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em có tên trong
danh sách này, lấy ý kiến người có liên quan theo quy
định tại Điều 33 Luật Nuôi con nuôi. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
cần được xác minh, Sở Tư pháp có Công văn
gửi Công an tỉnh đề nghị xác minh nguồn gốc trẻ.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài:
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33, Luật
Nuôi con nuôi và Điều 7, Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi- Bộ Tư pháp. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ
em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP , ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2:
Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư
pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan
về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu
Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ
em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và
gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để tìm gia
đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài:
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35, Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Tùy từng trường hợp trẻ em cụ thể, Sở Tư pháp lựa
chọn hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu
cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực
hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm các
thành viên trong Hội đồng Tư vấn giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo Quyết định số 1153/QĐ-UBND ,
ngày 15/6/2011 và đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới
thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời
chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để Hội đồng xem xét
tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nói tại điểm a Khoản này đề nghị cho ý
kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy
ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài:
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi
tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
Liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP , ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng,
chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Phối hợp Sở Tư pháp và các ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Tư pháp về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về
nuôi con nuôi tại địa phương;
4. Phối hợp với các ngành có liên
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp:
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật
chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở
nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2,
Điều 11, Nghị định 19/2011/NĐ-CP .
7. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Y tế:
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc
cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định
của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua
bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch
trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử
khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Tư pháp.
Điều 14. Trách
nhiệm của Công an tỉnh:
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử
lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ
quan có liên quan:
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ
trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi
phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa
phương.
2. Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí, chi phí đúng quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Giải quyết các việc hộ tịch liên quan đến nuôi
con nuôi;
2. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi
con nuôi trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm
quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con
nuôi tại địa phương.
4. Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về
nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Đăng ký, theo dõi việc nuôi con nuôi trong nước,
ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con
nuôi tại địa phương;
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền;
4. Báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật
về nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều
19. Điều khoản thi hành:
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công có trách
nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật
hiện hành./.