BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2023/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
55/2021/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ; THÔNG TƯ SỐ 56/2021/TT-BCA
NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ BIỂU MẪU TRONG
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ; THÔNG TƯ SỐ 57/2021/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư
số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
quy trình đăng ký cư trú.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Cư trú
1. Sửa đổi Điều
3 như sau:
“Điều 3. Tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú
1. Việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký
cư trú
hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ
công, ứng dụng
VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú
có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ,
tài liệu
để đối chiếu.
Trường hợp
người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản
chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu
bản quét,
bản chụp
với
bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp
thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo
thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản
chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc
xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán
trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn
tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã
số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc
nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký
cư trú.
Trường hợp công dân
đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực
bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh
để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ,
tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính
xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.
4. Bản quét
hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá
trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp
pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
5. Trường hợp
thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai
thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan
đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết
đăng ký cư trú.
6. Việc thông
báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn
bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
7. Cơ quan
đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả
lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê
khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực
hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.”.
2.
Sửa đổi
khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Thông tin
phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận
thông qua các hình thức dưới đây:
a) Trực tiếp
tại cơ quan đăng ký cư trú;
b) Điện
thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Hòm thư
góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
d) Cổng thông
tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện
tử của Công an các đơn vị, địa phương;
đ) Qua ứng
dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.”.
3. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xác định
mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký, quản lý
cư trú
1. Trường hợp công dân không có
thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về công dân chưa được đầy đủ thì cơ
quan đăng ký cư trú tiến hành thu thập, kiểm tra, xác minh và cập nhật, bổ sung
thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục về cư trú.
2. Trong quá trình kiểm
tra, quản lý cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm rà soát, cập nhật
thông tin về nơi ở hiện tại của công dân đang thực tế sinh sống trên địa bàn quản
lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để bảo đảm chính xác, kịp thời.
3. Cơ quan cảnh sát
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Cơ quan cảnh
sát quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an để xác định, cập nhật thông
tin về nơi ở hiện tại của người đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho chính xác,
kịp thời.
4. Mối quan hệ giữa
thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: Vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ
kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em
cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ; ở nhờ,
ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.
5. Người có mối
quan hệ với chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
20 Luật Cư trú
mà đăng ký thường
trú vào chỗ ở chưa có hộ
gia đình đăng
ký thường trú và
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường
trú thực hiện theo
khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú.
6. Người đăng ký thường
trú có mối quan hệ với chủ hộ, thành viên hộ gia đình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà nơi thường trú của chủ hộ,
thành viên hộ gia đình đó là chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng
ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú.
7. Người đăng ký thường
trú theo điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư
trú mà chỗ ở đăng ký thường trú là địa điểm quy định tại Điều
23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú không cần phải có ý kiến đồng ý
của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu.”.
4. Bổ sung khoản
3 vào
Điều 8 như sau:
“3. Chủ hộ tại cơ sở
trợ giúp xã hội là cá nhân đang sinh sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và do những
người
được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp thống nhất đề cử. Trường hợp không thống nhất
đề cử được chủ hộ thì chủ hộ là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp do
người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định.”.
5. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5
vào Điều 9 như sau:
“3. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì
trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy
tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản
lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường
trú.
4. Cơ quan đăng ký cư
trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú
đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường
trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công
an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị
của cơ quan đăng ký cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư
trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải
quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng
để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử dụng.”.
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trường hợp công
dân có thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay
đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch trừ trường hợp đã có thông tin
về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất
trình giấy tờ chứng minh. Trường hợp các thông tin này đã được cập nhật, chia
sẻ từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh thông tin về cư trú.”.
7. Bổ sung khoản
3 vào
Điều
13
như sau:
“3. Trường hợp giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt
buộc phải công chứng hoặc chứng thực.”.
8.
Sửa đổi
khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Khi có người đến
lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du
lịch, cơ
sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực
hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức
quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau đây:
a) Chủ hộ
hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu
trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý
thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực
hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
b) Đại diện cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và
thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở
khám chữa bệnh.”.
9.
Sửa đổi
Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xác
nhận thông tin về cư trú
1. Công dân có
thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú
của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ
sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng
dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung
xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi
cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư
trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01
năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi,
điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông
tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
3. Cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân.
Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội
dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Giúp Bộ
trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú; hướng dẫn đăng ký cư
trú đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù.”.
11. Sửa đổi khoản
7 Điều 22 như sau:
“7. Chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về đăng
ký, quản lý cư trú; hướng
dẫn đăng ký cư trú đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
hình phạt tù về cư trú tại địa phương; quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ
liệu về cư trú.”
12.
Sửa đổi
khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Thu thập,
cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa kinh
doanh dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn quản lý để rà soát, thống kê
tình trạng cư trú của người điều khiển và nhân viên trên các phương tiện này để phục vụ công
tác quản
lý cư trú, phòng
ngừa tội phạm.”.
13. Thay thế cụm từ
“Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý
cư trú” bằng cụm từ “Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ
công trực tuyến khác” tại điểm c khoản 1 Điều 15 và điểm c khoản 1
Điều 16.
14. Bãi bỏ Điều 12 quy định về
cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều và biểu mẫu quy định tại Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản
lý cư trú (sau đây viết gọn là Thông tư số 56/2021/TT-BCA)
1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau:
“1. Tờ khai thay đổi
thông tin cư trú được sử dụng khi công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước thực
hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú,
gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký
hiệu là CT01).
2. Tờ khai thay đổi
thông tin cư trú (dùng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được sử dụng
khi người Việt Nam định
cư ở nước ngoài về Việt Nam nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất,
hết hạn sử dụng thực
hiện thủ tục đăng ký thường trú (ký hiệu là CT02).”.
2. Bổ sung điểm
c, điểm d vào
khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Tùy theo nhu cầu,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cấp bản điện tử,
bản sao điện tử kết quả giải quyết thủ tục về cư trú (bao gồm biểu mẫu CT03, CT07, CT08) theo quy định của pháp luật về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
d) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tuyến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai theo biểu mẫu CT01 (được thể hiện dưới dạng
điện tử) và gửi cơ quan đăng ký cư trú để xem xét, giải quyết thủ tục về cư trú.”.
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú
1. Sửa đổi Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú
1. Cán bộ tiếp nhận
kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai trong Tờ khai thay đổi thông tin
cư trú với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về
cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời
chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có).
Trường hợp thông tin
chưa có hoặc có nhưng không trùng khớp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công
dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang cư trú để được thu thập,
cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
2. Kiểm tra hồ sơ,
thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm
làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật
về cư trú và thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, lập, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân.
b) Trường hợp hồ sơ
đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì hướng
dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu công
dân không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì cán bộ tiếp nhận lập, in Phiếu hướng
dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. Sau khi
công dân bổ sung đầy đủ hồ sơ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận thực hiện lập, in Phiếu từ chối tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”.
2. Sửa đổi Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ
công trực tuyến khác
1. Hồ sơ của công dân
gửi từ Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác sẽ
được chuyển tới phần mềm quản lý cư trú thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
2. Ngay sau khi nhận
được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận
kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng
dụng VNeID
hoặc dịch vụ công trực tuyến khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định
các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có).
3. Kiểm tra hồ sơ,
thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm
làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật
về cư trú và thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày trả kết quả.
b) Trường hợp hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu hoặc biểu mẫu kê
khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
c) Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ
lý do không tiếp nhận.”.
3. Sửa đổi khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 7 như sau:
“1. Quá trình
giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, tách hộ, hủy bỏ kết quả
đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú, điều chỉnh thông tin về cư
trú, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xác minh.
2. Việc xác minh theo
khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Cán bộ được giao thực
hiện xác
minh phải
kiểm tra, xác thực
và chịu
trách nhiệm về
tính hợp pháp của chỗ ở được đăng ký cư trú; quan hệ nhân thân của người đăng
ký cư trú với chủ hộ trong trường hợp đăng ký vào hộ gia đình đã có và việc công dân thực tế sinh sống tại
nơi đề
nghị
đăng ký cư trú;
b) Cơ quan đăng ký cư
trú gửi
Phiếu xác minh thông
tin về cư trú tới
cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang thường trú, tạm trú hoặc cơ quan có thẩm
quyền để
xác định công dân có thuộc trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú hay không và các thông tin
khác cần tra cứu, khai thác để thực hiện việc xác nhận, điều chỉnh thông tin về
cư trú, thực hiện thủ tục khác về cư trú. Trường hợp đã có thông tin cảnh báo về
việc hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thì không phải xác minh;
c) Trường hợp công dân
nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác mà giấy tờ,
tài liệu chứng minh điều kiện đăng ký cư trú không được ký số hoặc xác nhận
bằng hình thức xác thực khác thì cán bộ quản lý địa bàn có trách nhiệm liên hệ
với công dân để xác minh, kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm tính chính xác, thống
nhất của giấy tờ, tài liệu này; không yêu cầu công dân phải nộp trực tiếp hồ sơ
giấy đến cơ quan đăng ký cư trú.
3. Nguyên tắc
khi thực hiện xác minh và trả lời xác minh về cư trú
a) Việc gửi, nhận và
trả lời xác minh về cư trú được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý cư trú,
bằng văn bản qua đường bưu chính trong Công an nhân dân hoặc cử cán bộ trực tiếp
tiến hành xác minh. Không được giao Phiếu xác minh thông tin về cư trú
cho công dân để tự thực hiện xác minh;
b) Cơ quan nhận được
yêu cầu xác minh phải kiểm tra, đối chiếu thông tin cần xác minh với thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng
thư căn cước công dân (nếu xét thấy cần thiết), hồ sơ, sổ sách đang quản lý hoặc
phối hợp, trao đổi với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để trả lời xác minh;
Khi đối tượng xác
minh không cư trú tại địa bàn hoặc các thông tin về đối tượng cần xác minh
không đúng nên không đủ cơ sở để thực hiện xác minh thì đơn vị được yêu cầu xác
minh phải kịp thời thông báo cho đơn vị lập phiếu xác minh biết. Trong mọi trường
hợp đều phải thực hiện trả lời xác minh. Quá trình tiến hành xác minh nếu phát
hiện đối tượng truy nã, trốn thi hành án, các thông tin khác có liên quan đến
an ninh trật tự phải khẩn trương trao đổi thông tin nhanh nhất với các đơn vị
chức năng biết phối hợp bắt giữ kịp thời hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
khác;
c) Phiếu xác minh
thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký;
d) Sau khi tiếp nhận
Phiếu xác minh thông tin về cư trú, đơn vị nhận yêu cầu xác minh phải trả lời
xác minh trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc.”.
4. Thay thế cụm từ “ứng
dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ
Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” bằng cụm từ “cổng dịch vụ
công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” tại khoản 3 Điều
8, khoản 3 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều
14, khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 18.
5. Thay thế cụm
từ “Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công
quản lý cư trú” bằng
cụm từ
“cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” tại khoản 2 Điều
16, khoản 2 Điều 17.
Điều 4. Biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông
tư này các biểu mẫu sau:
1. Tờ khai thay đổi
thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
2. Tờ khai thay đổi
thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ
chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02
và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành
kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
3. Phiếu khai báo tạm
vắng, ký hiệu là CT03 và thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
4. Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả, ký hiệu là CT04 và thay thế
biểu mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
5. Phiếu hướng dẫn bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ, ký hiệu là CT05 và thay
thế biểu mẫu CT05 ban hành kèm
theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
6. Phiếu từ chối tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, ký hiệu là CT06 và thay
thế biểu mẫu CT06 ban hành kèm
theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
7. Xác nhận thông tin
về cư trú, ký hiệu là CT07 và thay thế biểu mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
8. Thông báo về kết
quả giải quyết thủ tục về
cư
trú/hủy bỏ thủ
tục về cư trú,
ký hiệu là CT08 và thay thế biểu mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
9. Quyết định về việc
hủy bỏ thủ
tục về cư trú,
ký hiệu là CT09 và thay thế biểu mẫu CT09 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
10. Phiếu xác minh
thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10 và thay thế biểu mẫu CT10 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2021/TT-BCA.
11. Phiếu trả lời xác
minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10a.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
Việc
tiếp nhận, giải quyết thủ tục về cư trú qua ứng dụng VNeID được triển khai thực
hiện khi bảo đảm về hạ tầng kỹ thuật và do
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01
năm 2024.
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Công an các đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp
thời./.
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng
Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc
cơ quan
Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
-
Công báo;
-
Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT,
V03, C06.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|