|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 61/2015/TT-BCA mẫu thẻ căn cước công dân
Số hiệu:
|
61/2015/TT-BCA
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công An
|
|
Người ký:
|
Trần Đại Quang
|
Ngày ban hành:
|
16/11/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 61/2015/TT-BCA về mẫu Thẻ căn cước công dân quy định hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân; con dấu trên thẻ Căn cước công dân; thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được ban hành ngày 16/11/2015.
1. Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân
- Hình dáng, kích thước: Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
- Nội dung thẻ Căn cước theo Thông tư 61:
+ Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
Bên trái thẻ Căn cước, từ trên xuống: hình Quốc huy, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến;
Bên phải thẻ Căn cước, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú;
+ Mặt sau thẻ Căn cước công dân theo Thông tư số 61 năm 2015 của Bộ Công an, gồm các thông tin sau:
Trên cùng là mã vạch hai chiều;
Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước và dấu của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
- Chất liệu thẻ Căn cước được quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BCA: Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
- Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay hộ chiếu.
2. Con dấu trên thẻ Căn cước công dân
Theo TT số 61/2015/BCA, con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
3. Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Thông tư 61 ban hành mẫu Thẻ căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2015/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về hình
dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công
dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ Căn cước
công dân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở
lên làm thủ tục cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc sản xuất, cấp
và quản lý thẻ Căn
cước công dân.
Điều 3. Hình dáng,
kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân
1. Hình dáng, kích thước
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn
góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
2. Nội dung
a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm
các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc
huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp
thẻ Căn cước
công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có
giá trị đến;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi
thường trú;
b) Mặt sau thẻ Căn cước
công dân gồm các thông tin sau:
- Trên cùng là mã vạch hai chiều;
- Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay
ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước
công dân;
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm
nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ,
chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có
hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
3. Quy cách
a) Hai mặt của thẻ Căn cước công dân
in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống
đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền
mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường
cong vắt chéo đan xen;
b) Quốc huy và ảnh của công dân được
in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
c) Màu sắc của các chữ trên thẻ Căn cước
công dân
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM”, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp
thẻ Căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày,
tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhân dạng
của người được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người
có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu đen;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN”, số thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
- Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng,
năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm
nhân dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người
có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh;
d) Phoi bảo an được gắn ở mặt sau
thẻ Căn cước công dân;
đ) Mã vạch hai chiều lưu trữ thông tin cơ
bản của công dân được cấp thẻ Căn cước công dân màu đen.
4. Chất liệu
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu
nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
5. Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước
công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc
tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc
sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Điều 4. Con dấu trên
thẻ Căn cước công dân
Con dấu trên thẻ Căn cước công dân
dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục
Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh
sát, Bộ Công an.
Điều 5. Thời hạn sử dụng
của thẻ Căn cước công dân
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công
dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn
cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 57/2013/TT-BCA ngày 13
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu Chứng minh nhân dân.
2. Mẫu thẻ Căn cước công
dân quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2016. Địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân theo mẫu quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành
chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, chậm nhất đến
ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại
Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Tổng
cục Cảnh sát
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Thông tư này;
b) Tháng 10 hàng năm, lập dự trù nhu cầu
sử dụng thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc cho năm tiếp theo gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để sản xuất mẫu thẻ Căn cước
công dân;
c) Tiếp nhận mẫu thẻ Căn cước công dân
do Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật bàn giao để sản xuất thẻ
Căn cước công dân; quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân chặt chẽ theo chế độ tài
liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
d) Thống nhất quản lý, kiểm tra thẻ
Căn cước công dân trên toàn quốc;
đ) Mẫu thẻ Căn cước công
dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng
và định kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
2. Trách nhiệm của Tổng
cục Hậu cần - Kỹ thuật
a) Sản xuất mẫu thẻ Căn cước công dân
theo đề nghị của Tổng cục Cảnh sát bảo đảm kỹ thuật, chất
lượng, theo đúng hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, chất liệu, ngôn ngữ quy định tại
Điều 3 Thông tư này;
b) Quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân
chặt chẽ theo chế độ tài liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
c) Bàn giao kịp thời mẫu thẻ Căn cước
công dân cho Tổng cục Cảnh sát.
d) Mẫu thẻ Căn cước công
dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng và định
kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
3. Trách nhiệm của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tháng 9 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử
dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh
sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, báo cáo Tổng
cục Cảnh sát.
4. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, cổng TTĐT Chính phủ, cổng TTĐT Bộ Công an;
- Công báo nội bộ;
-
Lưu:
VT, C72, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu Thẻ căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 61/2015/TT-BCA
|
Hanoi, 16 November 2015
|
CIRCULAR PROVIDING FOR SAMPLE OF CITIZEN
IDENTITY CARD Pursuant to the Law on citizen identification dated 20/11/2014 Pursuant to the Decree No. 106/2014/ND-CP dated 17/11/2014 defining the
functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Public
Security; At the request of Director General of Police General
Department; The Minister of Police issues this Circular providing for
the sample of Citizen Identity Card. Article 1. Scope of regulation This Circular provides for the shape, size, specification, other
language, material, content of identity card and responsibility of Police of
all units in production and management of sample of Citizen Identity Card. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. All Vietnamese citizens from the age of 14 or older go through the
procedures for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card; 2. Police of units and localities; 3. Bodies, organizations and individuals related to the production and
management of Citizen Identity Card. Article 3. Shape, size, content, specification and material
of Citizen Identity Card 1. Shape and size The Citizen Identity Card is rectangular, four corners are
rounded, 85.6 mm long, 53.98 mm wide and 0.76 mm thick. 2. Content a) The front side of Citizen Identity Card has the following information: - On the left, from top to bottom: the national emblem of the Socialist
Republic of Vietnam, 14 mm in diameter; photo of Citizen Identity Card holder
20 mm x 30 mm in size; valid until; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 : b) The back side of Citizen Identity Card has the following information: - At the top is the two-dimensional barcode; - On the left, there are 02 boxes: the higher one: fingerprint of left
forefinger; the lower one: fingerprint of right forefinger of the Citizen
Identity Card holder; - On the right, from top to bottom: The
identification features
of the card holder; date of issue; full name, title and signature of person
with authority to issue the card and the seal with the national emblem of the
body issuing the Citizen Identity Card.
3. Specification a) Both sides of Citizen Identity Card have the light blue patterns. The
background of front side of card is printed with image of drum, map of Vietnam,
lotus and other patterns and decorative motives. The background of back side of
card has patterns combined with interlaced and crossed curve motives ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) Color of words on the Citizen Identity Card - The words “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”, Independence - Freedom – Happiness; personal information of Citizen
Identity Card holder; image of fingerprint of left forefinger, date of issue;
expiry date; information about identification features of the Citizen Identity
Card holder; full name
and signature of the person with authority to issue the Citizen Identity Card
are in black color. - The words “CITIZEN IDENTITY CARD” and its number are in red color; - The words: Number; full name; date of birth; sex; nationality; native
place; permanent residence; valid until; identification feature; left
forefinger, right forefinger; date; title of the person with authority to issue
the Citizen Identity Card are in blue color. d) The security chip is attached on the back side of Citizen Identity Card; dd) The two-dimension barcode stores the basic information
of citizen issued with the Citizen Identity Card; 4. Material The Citizen Identity Card is produced with plastic material
and the outer sides are coated with a transparent thin plastic membrane. 5. The other language on the Citizen Identity Card shall be stipulated when
Vietnam signs the international treaty or agreement to permit the citizen of
signatory country to use the Citizen Identity Card in stead of Passport in each
other's territory. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The seal on the Citizen Identity Card in red ink is the one
with the miniature national emblem of the Police
Department of residence registration and management and national database on
population of the Police General Department, Ministry of Public
Security. Article 5. Useful life of Citizen Identity Card The useful life of Citizen Identity Card is specified by the
age of change of Citizen Identity Card specified in Article 21 of the Law on
citizen identification. Article 6. Effect and transitional provision 1. This Circular takes effect from 01/01/2016 and supersedes the Circular
No. 57/2013/TT-BCA dated 13/11/2013 of the Minister of
Public Security providing for the sample of Identity Card 2. The sample of Citizen Identity Card specified in Article 3 of this
Circular is applied from 01/01/2016. Any locality which has not yet the
conditions for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card under the
sample specified in this Circular shall continue to comply with the Decision
No. 998/2001/QD-BCA(C11) dated 10/10/2001 of the Minister of
Public Security on issuing forms to be used in the administrative management of
social order for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card and no
later than 01/01/20120, the Citizen Identity Card under the sample specified in
this Circular must be used uniformly. Article 7. Responsibility for implementation 1. The Police General Department must: a) Guide, inspect and urge the implementation of this Circular; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Logistics – Engineering for
production of sample of Citizen Identity Card. c) Receive the sample of Citizen Identity Card handed over by the General
Department of
Logistics – Engineering for production of Citizen
Identity Card; closely manage the sample of Citizen Identity Card under
regulation on technical documents of Police sector; d) Uniformly manage and inspect the Citizen Identity Card nationwide; dd) If the sample of Citizen Identity Card is damaged during
the production and storage, count the amount and make annual destruction
record. 2. The General Department of Logistics – Engineering
must: a) Produce the sample of Citizen Identity Card at the request from the
Police General Department to ensure the techniques and quality in accordance with
shape, size, content, specification, material and language specified in Article
3 of this Circular. b) Closely manage the sample of Citizen Identity Card under regulation on technical
documents of Police sector; c) Promptly hand over the sample of Citizen Identity Card to the Police
General Department. d) If the sample of Citizen Identity Card is damaged during the production
and storage, count the amount and make annual destruction record. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In September annually, make estimate of demand for use of
Citizen Identity Card of their localities for the following year and send it to
the Police Department of residence registration and management and national
database on population for summary and report to the Police General Department. 4. The Directors General, Heads of units directly under the Ministry of
Public Security, Directors of police of fire prevention and fighting of
provinces and centrally-run cities and other relevant bodies, organizations and
individuals are liable to execute this Circular. Any problem arising during the implementation should be
promptly reported to the Ministry of Public Security (through the Police
General Department) for timely guidelines./. MINISTER
Gen. Tran Dai Quang
Thông tư 61/2015/TT-BCA ngày 16/11/2015 quy định về mẫu Thẻ căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
23.801
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|