BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH
LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định
số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước
công dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân
(sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, chỉnh
sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư; các mã số trong số định
danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương II
THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH
SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH
DANH CÁ NHÂN
Điều 3. Thu thập thông tin về
công dân
Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo
thứ tự quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP.
Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân từ sổ sách quản lý về cư
trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư
trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ
sở dữ liệu hộ tịch, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc thông tin về công
dân từ các nguồn nêu trên không thống nhất thì thu thập thông tin từ công dân
theo trình tự sau đây:
1. Công an xã, phường, thị trấn thực hiện phát Phiếu
thu thập thông tin dân cư đến từng hộ gia đình và hướng dẫn kê khai thông tin.
2. Người được thu thập thông tin điền vào Phiếu thu
thập thông tin dân cư và ký xác nhận.
3. Công an xã, phường, thị trấn thu Phiếu thu thập
thông tin dân cư và đối chiếu với sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch. Trường hợp
thông tin về công dân đã đầy đủ, chính
xác thì Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu. Trường hợp
thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê
khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các
giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin, Cảnh sát khu vực,
Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu.
4. Công an xã, phường, thị trấn chuyển Phiếu thu thập
thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.
5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:
a) Đối với phiếu đạt yêu cầu, Công an cấp huyện tiến
hành scan để chuyển dữ liệu điện tử lên Cục
Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu
thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
b) Đối với phiếu không đạt yêu cầu thì trả lại cho
Công an xã, phường, thị trấn để thu thập bổ sung
thông tin. Phiếu không đạt yêu cầu là phiếu thiếu một trong các thông tin: Họ,
chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính: nơi đăng ký khai
sinh; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, chủ hộ; số sổ
hộ khẩu; chữ ký của người khai; chữ ký của Cảnh sát khu vực, Công an viên; chữ
ký và dấu của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Thu thập thông tin về
công dân từ công tác đăng ký thường trú
1. Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thực hiện thu
thập thông tin về công dân như sau:
a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về
công dân đến yêu cầu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa
có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn
công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.
b) Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường
trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra,
ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát
quản lý hành chính trình Trưởng Công an cấp huyện ký, đóng dấu, nhập thông tin
về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công
an cấp huyện.
2. Tại Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
thì thực hiện thu thập thông tin về công dân như sau:
a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cầu đăng
ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký
thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu
công dân kiểm tra và ký xác nhận.
b) Đối với
trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông
tin dân cư, đề xuất Trưởng Công an xã, thị
trấn của huyện thuộc tỉnh ký, đóng dấu và chuyển Phiếu thu thập thông tin dân
cư lên Công an cấp huyện.
c) Công an cấp huyện tiến hành nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư tại tàng
thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
Điều 5. Cập nhật thông tin về
công dân
1. Cập nhật thông tin về công dân từ kết quả công
tác đăng ký, quản lý cư trú:
a) Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thực hiện cập
nhật thông tin về công dân như sau:
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài
liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông
tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công
dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề
xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trình Trưởng
Công an cấp huyện phê duyệt;
- Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ đăng ký
thường trú thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
b) Tại Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì thực hiện cập nhật thông tin về công dân
như sau:
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài
liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật,
chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm
tra thông tin, ký, đóng dấu và chuyển hồ sơ cho Công an cấp huyện;
- Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin về
công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ
khẩu.
2. Cập nhật thông tin về công dân khi công dân có
yêu cầu thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý
chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân
cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin,
ký xác nhận và đề xuất thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
b) Sau khi nhận kết quả phê duyệt, cán bộ cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện cập nhật thông tin về công
dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ
khẩu để lưu.
3. Cập nhật thông tin về công dân từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác như sau:
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác thực hiện cập nhật thông
tin về công dân vào Cơ dữ liệu quốc gia về dân cư khi có sự thay đổi thông tin
về công dân. Việc cập nhật thông tin về
công dân thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư với cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ
sở dữ liệu
quốc gia khác.
Điều 6. Quy trình chỉnh sửa
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông
tin về công dân phát hiện có sự sai sót trong quá trình
thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về
công dân trong cơ sở dữ liệu thì thực hiện
như sau:
a) Cán bộ cơ quan có thẩm
quyền chỉnh sửa thông tin về công dân tiến hành kiểm tra tính pháp lý,
tính chính xác của các thông tin; lập biên bản về việc phát hiện có sự sai sót
trong quá trình thu thập, cập nhật, quản
lý thông tin về công dân kèm theo giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có) và báo
cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
b) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, cán bộ cơ
quan có thẩm quyền thực hiện chỉnh sửa
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thẩm
quyền chỉnh sửa thông tin về công dân thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận yêu cầu đề nghị chỉnh sửa thông tin về
công dân và các giấy tờ, tài liệu liên quan;
b) Đề nghị tổ chức, cá nhân kê khai Phiếu cập nhật,
chỉnh sửa thông tin dân cư;
c) Kiểm tra
tính pháp lý, tính chính xác của các
thông tin cần chỉnh sửa. Trường hợp có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công
dân thì báo cáo thủ trưởng cơ quan phê
duyệt. Trường hợp không có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì trả lời
cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý
do.
d) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, thực hiện
chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Điều 7. Các mã số trong số định
danh cá nhân
1. Các mã số trong số định danh cá nhân bao gồm:
a) Mã tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các mã số quy định tại khoản 1 Điều này được bảo
mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Điều 8. Trình tự, thủ tục thu
thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân được kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác trong Công an nhân
dân để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân
vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trong
quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân được thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm
thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra, thu thập các thông tin về công dân
vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân từ Tờ
khai căn cước công dân và Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin về công dân có thay đổi khi
làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước
công dân và thực hiện như sau:
- Nếu thông tin về công dân do cơ quan có thẩm quyền
cho phép thay đổi thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra thông tin về công dân và báo
cáo thủ trưởng cơ quan mình để quyết định cập nhật thông tin về công dân.
- Nếu thông tin về công dân có sự thay đổi do sai
sót trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để làm
thủ tục đề xuất thủ trưởng cơ quan quản
lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định
chỉnh sửa thông tin về công dân.
3. Các thông tin về công dân có thay đổi phải được
cập nhật, chỉnh sửa kịp thời, chính xác, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân.
Điều 9. Thẩm quyền thu thập, cập
nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân nơi
tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân quyết định thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về
công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; kết nối Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để
thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
Điều 10. Khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Các trường hợp được khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân được khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại, quản lý thẻ Căn cước công dân;
b) Công an các đơn vị, địa phương được khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ yêu cầu nghiệp
vụ của ngành Công an và phòng, chống tội phạm;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử;
d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
đ) Cơ quan, tổ chức
và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này có nhu cầu
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
2. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân:
a) Cơ quan, tổ chức
có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có
văn bản đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và được thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên, đóng dấu;
b) Công dân có nhu cầu khai thác thông tin thì có
văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và xuất trình
một trong các giấy tờ sau của bản thân: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu khai thác thông tin, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này
quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin
thì phải trả lời cho cơ quan, tổ chức,
công dân biết và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thẩm quyền cho phép
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về công dân cư trú tại địa
phương.
2. Thủ trưởng cơ quan quản
lý căn cước công dân Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác các
thông tin về công dân trên phạm vi toàn quốc.
Chương IV
CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp
thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như
sau:
a) Công dân điền vào Tờ khai
căn cước công dân;
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong
Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người
cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công
dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác
và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn
cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành
thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân
9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận
hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều
15 của Thông tư này.
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh,
thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước
công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện,
đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm
túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục
chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công
dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu
có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải
bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận
vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt,
khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người
đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ
sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công
dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là
nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm
khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu
của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển
phát theo quy định.
2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm
thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c,
đ, e khoản 1 Điều này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân như sau:
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi
thông tin ghi trên thẻ Căn cước công dân mà thông tin đó chưa có hoặc chưa được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi
các thông tin này để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng trong
trường hợp công dân làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân;
4. Công dân nộp lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân theo quy định.
Điều 14. Cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
1. Đối với những công dân trong biên chế chính thức
của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú tại một
địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có
trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Điều 12, Điều
13 Thông tư này. Riêng việc xuất
trình sổ hộ khẩu được thay bằng giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công
an nhân dân cấp; trường hợp chưa có giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân cấp thì xuất trình quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công
công tác.
Đối với các
trường hợp nêu trên, khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần
kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng
đơn vị và mục nơi thường trú trên thẻ Căn cước công dân được ghi theo địa chỉ
trụ sở đơn vị nơi công dân đang trực tiếp
công tác.
2. Thẩm quyền
cấp giấy giới thiệu cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp
cán bộ, chiến sỹ đó (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu); đối với đơn vị trong Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì người cấp
giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng;
Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp thẻ Căn
cước công dân phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo quy định.
3. Trường hợp công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã đăng
ký thường trú tại một địa chỉ xác định thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân thực hiện như đối với công dân khác.
Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng
minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân
dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho
công dân
Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân
dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh
nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như
sau:
1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh,
số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng
minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến
làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu
công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có
trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;
b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng,
bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng
minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho
công dân.
2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía
trên bên phải mặt trước của Chứng minh
nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân
đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số
mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số
đã mất cho công dân.
Điều 16. Phân cấp giải quyết cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Khi Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành
hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
như sau:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp
huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh
tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi
đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp
lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
3. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp
nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp
đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản
lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Điều 17. Tổ chức cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân tiến hành tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mà việc đi lại gặp
khó khăn hoặc tại cơ quan, đơn vị, trường học, địa bàn nếu xét thấy cần thiết.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng các cơ
quan này.
3. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp thẻ
Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân đối với trường
hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại có xác nhận của
Công an cấp xã nơi người đó cư trú.
Điều 18. Sắp xếp, lưu giữ, quản
lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được
sắp xếp, lưu giữ theo quy định tại tàng thư căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi công dân thường trú để
quản lý và khai thác.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN
CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN
CƯỚC CÔNG DÂN, CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 19. Trách nhiệm của Tổng
cục Cảnh sát
1. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa
phương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thu thập,
cập nhật, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
4. Tổ chức sản
xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân; chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật và các đơn vị có liên quan bảo đảm kinh phí hoạt động, trang cấp vật tư,
phương tiện, biểu mẫu phục vụ công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
5. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân theo quy định của pháp luật.
6. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 20. Trách nhiệm của các Tổng
cục, đơn vị trực thuộc Bộ
1. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát đề xuất mô hình tổ chức, biên chế, chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
2. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát hướng
dẫn Công an các đơn vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
3. Cục Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Cục Tài chính, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Tổng cục Cảnh sát bố trí kinh phí thường xuyên
phục vụ xây dựng và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản
lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Công
an cấp tỉnh
1. Trực tiếp thực hiện và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công
dân; tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn hóa thông tin về dân cư trong phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
2. Đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất biên chế đội ngũ cán
bộ phục vụ công tác xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân trong phạm vi quản lý.
3. Tổ chức
công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân tại địa phương.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý.
5. Sơ kết, tổng
kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân tại địa bàn quản lý và báo cáo về
Bộ Công an.
Điều 22. Trách nhiệm của Công
an cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thu thập, cập nhật,
chỉnh sửa thông tin về dân cư trong phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Công an xã, phường, thị trấn về thu thập thông tin về công dân
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân của
công dân trong địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Công
an xã, phường, thị trấn
1. Thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Đề xuất Công an cấp huyện thu thập, cập nhật
thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
3. Nắm tình hình biến động thông tin về công dân, số
người trong diện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại địa phương.
4. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong phạm vi địa bàn quản lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành và
quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2016.
2. Những nơi chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân theo Luật căn cước công dân thì tiếp tục cấp, đổi,
cấp lại Chứng minh nhân dân theo quy định tại Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13)
ngày 29 tháng 4 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02
năm 1999 về Chứng minh nhân dân và khoản 2 Điều 6 Thông tư số
61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
2. Các Tổng cục
trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát)
để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, cổng TTĐT Chính phủ, cổng TTĐT Bộ Công an;
- Công báo nội bộ;
- Lưu: VT, V19, C41(C72).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG DANH MỤC MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Mã
|
1
|
Hà Nội
|
001
|
2
|
Hà Giang
|
002
|
3
|
Cao Bằng
|
004
|
4
|
Bắc Kạn
|
006
|
5
|
Tuyên Quang
|
008
|
6
|
Lào Cai
|
010
|
7
|
Điện Biên
|
011
|
8
|
Lai Châu
|
012
|
9
|
Sơn La
|
014
|
10
|
Yên Bái
|
015
|
11
|
Hòa Bình
|
017
|
12
|
Thái Nguyên
|
019
|
13
|
Lạng Sơn
|
020
|
14
|
Quảng Ninh
|
022
|
15
|
Bắc Giang
|
024
|
16
|
Phú Thọ
|
025
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
026
|
18
|
Bắc Ninh
|
027
|
19
|
Hải Dương
|
030
|
20
|
Hải Phòng
|
031
|
21
|
Hưng Yên
|
033
|
22
|
Thái Bình
|
034
|
23
|
Hà Nam
|
035
|
24
|
Nam Định
|
036
|
25
|
Ninh Bình
|
037
|
26
|
Thanh Hóa
|
038
|
27
|
Nghệ An
|
040
|
28
|
Hà Tĩnh
|
042
|
29
|
Quảng Bình
|
044
|
30
|
Quảng Trị
|
045
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
046
|
32
|
Đà Nẵng
|
048
|
33
|
Quảng Nam
|
049
|
34
|
Quảng Ngãi
|
051
|
35
|
Bình Định
|
052
|
36
|
Phú Yên
|
054
|
37
|
Khánh Hòa
|
056
|
38
|
Ninh Thuận
|
058
|
39
|
Bình Thuận
|
060
|
40
|
Kon Tum
|
062
|
41
|
Gia Lai
|
064
|
42
|
Đắk Lắk
|
066
|
43
|
Đắk Nông
|
067
|
44
|
Lâm Đồng
|
068
|
45
|
Bình Phước
|
070
|
46
|
Tây Ninh
|
072
|
47
|
Bình Dương
|
074
|
48
|
Đồng Nai
|
075
|
49
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
077
|
50
|
Hồ Chí Minh
|
079
|
51
|
Long An
|
080
|
52
|
Tiền Giang
|
082
|
53
|
Bến Tre
|
083
|
54
|
Trà Vinh
|
084
|
55
|
Vĩnh Long
|
086
|
56
|
Đồng Tháp
|
087
|
57
|
An Giang
|
089
|
58
|
Kiên Giang
|
091
|
59
|
Cần Thơ
|
092
|
60
|
Hậu Giang
|
093
|
61
|
Sóc Trăng
|
094
|
62
|
Bạc Liêu
|
095
|
63
|
Cà Mau
|
096
|
PHỤ LỤC II
BẢNG DANH MỤC MÃ CÁC QUỐC GIA NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI
SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT
|
Tên nước
|
Mã
|
STT
|
Tên nước
|
Mã
|
1
|
Afghanistan
|
101
|
100
|
Litva (Lít-va)
|
200
|
2
|
Ai Cập
|
102
|
101
|
Luxembourg (Lúc-xem-bua)
|
201
|
3
|
Albania
|
103
|
102
|
Macedonia (Mã
Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a)
|
202
|
4
|
Algérie (An-giê-ri)
|
104
|
103
|
Madagascar
|
203
|
5
|
Andorra (An-đô-ra)
|
105
|
104
|
Malawi (Ma-la-uy)
|
204
|
6
|
Angola (Ăng-gô-la)
|
106
|
105
|
Malaysia (Mã
Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a)
|
205
|
7
|
Vương quốc Liên hiệp
Anh và Bắc Ireland
|
107
|
106
|
Maldives
(Man-di-vơ)
|
206
|
8
|
Antigua và Barbuda
(An-ti-goa và Bác-bu-da)
|
108
|
107
|
Mali
|
207
|
9
|
Áo
|
109
|
108
|
Malta (Man-ta)
|
208
|
10
|
Ả Rập Saudi (Ả
Rập Xê-út)
|
110
|
109
|
Maroc
|
209
|
11
|
Argentina
|
111
|
110
|
Quần đảo Marshall
|
210
|
12
|
Armenia (Ác-mê-ni-a)
|
112
|
111
|
Mauritanie
(Mô-ri-ta-ni)
|
211
|
13
|
Azerbaijan (A-giéc-bai-gian)
|
113
|
112
|
Mauritius (Mô-ri-xơ)
|
212
|
14
|
Cộng hòa
Azerbaijan
|
114
|
113
|
Mexico (Mê-hi-cô)
|
213
|
15
|
Cộng hòa Ấn Độ
|
115
|
114
|
Micronesia
(Mi-crô-nê-di)
|
214
|
16
|
Bahamas (Ba-ha-mát)
|
116
|
115
|
Moldova
(Môn-đô-va)
|
215
|
17
|
Bahrain
(Ba-ranh)
|
117
|
116
|
Monaco (Mô-na-cô)
|
216
|
18
|
Ba Lan
|
118
|
117
|
Mông Cổ
|
217
|
19
|
Bangladesh (Băng-la-đét)
|
119
|
118
|
Montenegro
(Môn-tê-nê-grô)
|
218
|
20
|
Barbados (Bác-ba-đốt)
|
120
|
119
|
Mozambique
(Mô-dăm-bích)
|
219
|
21
|
Belarus (Bê-la-rút)
|
121
|
120
|
Myanma (Mi-an-ma)
|
220
|
22
|
Belize (Bê-li-xê)
|
122
|
121
|
Namibia
(Na-mi-bi-a)
|
221
|
23
|
Benin (Bê-nanh)
|
123
|
122
|
Nam Sudan
|
222
|
24
|
Bhutan (Bu-tan)
|
124
|
123
|
Nam Phi
|
223
|
25
|
Bỉ
|
125
|
124
|
Nauru (Nau-ru)
|
224
|
26
|
Bolivia
(Bô-li-vi-a)
|
126
|
125
|
Na Uy
|
225
|
27
|
Bosna và
Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na)
|
127
|
126
|
Nepal (Nê-pan)
|
226
|
28
|
Botswana
|
128
|
127
|
New Zealand (Niu
Di-lân) (Tân Tây Lan)
|
227
|
29
|
Bồ Đào Nha
|
129
|
128
|
Nicaragua (Ni-ca-ra-goa)
|
228
|
30
|
Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa)
|
130
|
129
|
Niger (Ni-giê)
|
229
|
31
|
Brasil (Bra-xin)
|
131
|
130
|
Nigeria
(Ni-giê-ri-a)
|
230
|
32
|
Brunei (Bru-nây)
|
132
|
131
|
Nga
|
231
|
33
|
Bulgaria (Bungari)
|
133
|
132
|
Nhật Bản
|
232
|
34
|
Burkina Faso (Buốc-ki-na
Pha-xô)
|
134
|
133
|
Oman (Ô-man)
|
233
|
35
|
Burundi
|
135
|
134
|
Pakistan (Pa-kít-xtan)
|
234
|
36
|
Cabo Verde (Cáp
Ve)
|
136
|
135
|
Palau (Pa-lau)
|
235
|
37
|
Các Tiểu Vương quốc
Ả Rập Thống nhất
|
137
|
136
|
Panama (Pa-na-ma)
|
236
|
38
|
Cameroon (Ca-mơ-run)
|
138
|
137
|
Papua New Guinea (Pa-pua
Niu Ghi-nê)
|
237
|
39
|
Campuchia
|
139
|
138
|
Paraguay
(Pa-ra-goay)
|
238
|
40
|
Canada (Ca-na-đa;
Gia Nã Đại)
|
140
|
139
|
Peru (Pê-ru)
|
239
|
41
|
Chile (Chi-lê)
|
141
|
140
|
Pháp (Pháp Lan
Tây)
|
240
|
42
|
Colombia (Cô-lôm-bi-a)
|
142
|
141
|
Phần Lan
|
241
|
43
|
Comoros (Cô-mo)
|
143
|
142
|
Philippines (Phi-líp-pin)
|
242
|
44
|
Cộng hòa Congo (Công-gô;
Congo-Brazzaville)
|
144
|
143
|
Qatar (Ca-ta)
|
243
|
45
|
Cộng hòa Dân chủ
Congo (Congo-Kinshasa)
|
145
|
144
|
Romania (Ru-ma-ni,
Lỗ Ma Ni)
|
244
|
46
|
Costa Rica (Cốt-xta
Ri-ca)
|
146
|
145
|
Rwanda (Ru-an-đa)
|
245
|
47
|
Croatia (Crô-a-ti-a)
|
147
|
146
|
Saint Kitts và
Nevis (Xanh Kít và Nê-vít)
|
246
|
48
|
Cộng hòa Croatia
|
148
|
147
|
Saint Lucia (San-ta
Lu-xi-a)
|
247
|
49
|
Cuba (Cu-ba)
|
149
|
148
|
Saint Vincent và
Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din)
|
248
|
50
|
Djibouti
(Gi-bu-ti)
|
150
|
149
|
Samoa (Xa-moa)
|
249
|
51
|
Dominica
(Đô-mi-ni-ca)
|
151
|
150
|
San Marino (San
Ma-ri-nô)
|
250
|
52
|
Cộng hòa
Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na)
|
152
|
151
|
São Tomé và
Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê)
|
251
|
53
|
Đan Mạch
|
153
|
152
|
Séc (Tiệp)
|
252
|
54
|
Đông Timor (Ti-mo
Lex-te)
|
154
|
153
|
Sénégal
(Xê-nê-gan)
|
253
|
55
|
Đức
|
155
|
154
|
Serbia (Xéc-bi-a)
|
254
|
56
|
Ecuador (Ê-cu-a-đo)
|
156
|
155
|
Seychelles
(Xây-sen)
|
255
|
57
|
El Salvador (En
Xan-va-đo)
|
157
|
156
|
Sierra Leone
(Xi-ê-ra Lê-ôn)
|
256
|
58
|
Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a)
|
158
|
157
|
Singapore
(Xinh-ga-po)
|
257
|
59
|
Estonia (E-xtô-ni-a)
|
159
|
158
|
Slovakia
(Xlô-va-ki-a)
|
258
|
60
|
Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a)
|
160
|
159
|
Slovenia
(Xlô-ven-ni-a)
|
259
|
61
|
Fiji (Phi-gi)
|
161
|
160
|
Solomon
(Xô-lô-môn)
|
260
|
62
|
Gabon (Ga-bông)
|
162
|
161
|
Somalia (Xô-ma-li)
|
261
|
63
|
Gambia
(Găm-bi-a)
|
163
|
162
|
Sri Lanka (Xri
Lan-ca)
|
262
|
64
|
Ghana (Ga-na)
|
164
|
163
|
Sudan (Xu-đăng)
|
263
|
65
|
Grenada
(Grê-na-đa)
|
165
|
164
|
Suriname
(Xu-ri-nam)
|
264
|
66
|
Gruzia (Gru-di-a)
|
166
|
165
|
Swaziland
(Xoa-di-len)
|
265
|
67
|
Guatemala
(Goa-tê-ma-la)
|
167
|
166
|
Syria (Xi-ri)
|
266
|
68
|
Guinea-Bissau
(Ghi-nê Bít-xao)
|
168
|
167
|
Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan)
|
267
|
69
|
Guinea Xích Đạo
(Ghi-nê Xích Đạo)
|
169
|
168
|
Tanzania
(Tan-da-ni-a)
|
268
|
70
|
Guinea (Ghi-nê)
|
170
|
169
|
Tây Ban Nha
|
269
|
71
|
Guyana (Gai-a-na)
|
171
|
170
|
Tchad (Sát)
|
270
|
72
|
Haiti (Ha-i-ti)
|
172
|
171
|
Thái Lan
|
271
|
73
|
Hà Lan (Hòa
Lan)
|
173
|
172
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
272
|
74
|
Hàn Quốc (Nam Hàn)
|
174
|
173
|
Thụy Điển
|
273
|
75
|
Hoa Kỳ (Mỹ)
|
175
|
174
|
Thụy Sĩ (Thụy Sỹ)
|
274
|
76
|
Honduras
(Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát)
|
176
|
175
|
Togo (Tô-gô)
|
275
|
77
|
Hungary
(Hung-ga-ri)
|
177
|
176
|
Tonga (Tông-ga)
|
276
|
78
|
Hy Lạp
|
178
|
177
|
Triều Tiên
|
277
|
79
|
Iceland (Ai xơ
len)
|
179
|
178
|
Trinidad và Tobago
(Tri-ni-đát và Tô-ba-gô)
|
278
|
80
|
Indonesia (In-đô-nê-xi-a)
|
180
|
179
|
Trung Quốc
|
279
|
81
|
Iran
|
181
|
180
|
Trung Phi
|
280
|
82
|
Iraq (I-rắc)
|
182
|
181
|
Tunisia (Tuy-ni-di)
|
281
|
83
|
Ireland (Ai-len)
|
183
|
182
|
Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan)
|
282
|
84
|
Israel (I-xra-en)
|
184
|
183
|
Tuvalu
|
283
|
85
|
Jamaica
(Gia-mai-ca)
|
185
|
184
|
Úc (Ốt-xrây-li-a)
|
284
|
86
|
Jordan (Gioóc-đan-ni)
|
186
|
185
|
Uganda (U-gan-đa)
|
285
|
87
|
Kazakhstan (Ca-dắc-xtan)
|
187
|
186
|
Ukraina (U-crai-na)
|
286
|
88
|
Kenya (Kê-nhi-a)
|
188
|
187
|
Uruguay
(U-ru-goay)
|
287
|
89
|
Kiribati
|
189
|
188
|
Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan)
|
288
|
90
|
Kuwait (Cô-oét)
|
190
|
189
|
Vanuatu (Va-nu-a-tu)
|
289
|
91
|
Síp
|
191
|
190
|
Việt Nam
|
000
|
92
|
Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan)
|
192
|
191
|
Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa
Thánh
|
290
|
93
|
Lào
|
193
|
192
|
Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la)
|
291
|
94
|
Latvia (Lat-vi-a)
|
194
|
193
|
Ý (I-ta-li-a)
|
292
|
95
|
Lesotho (Lê-xô-thô)
|
195
|
194
|
Yemen (Y-ê-men)
|
293
|
96
|
Li ban (Li-băng)
|
196
|
195
|
Zambia (Dăm-bi-a)
|
294
|
97
|
Liberia (Li-bê-ri-a)
|
197
|
196
|
Zimbabwe
(Dim-ba-bu-ê)
|
295
|
98
|
Libya (Li-bi)
|
198
|
|
|
|
99
|
Liechtenstein (Lích-ten-xtai)
|
199
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
MÃ THẾ KỶ SINH, MÃ GIỚI TÍNH, MÃ NĂM SINH PHỤC VỤ VIỆC
CẤP SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công
an)
1. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với
giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ
1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ
3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ
5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ
7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ
9.
2. Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.