Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 áp dụng 2024

Số hiệu: 52/2014/QH13 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 19/06/2014 Ngày hiệu lực: 01/01/2015
Ngày công báo: 16/07/2014 Số công báo: Từ số 681 đến số 682
Tình trạng: Còn hiệu lực

Điểm mới nổi bật của Luật hôn nhân gia đình 2014

Luật hôn nhân gia đình 2014 đã chính thức được thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ 01/01/2015. Về cơ bản Luật này có ba điểm mới quan trọng:

>> TOÀN BỘ ĐIỂM MỚI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 2014

Thứ nhất, nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18 tuổi (thay vì đủ 17 tuổi trở lên như trước). Như vậy tuổi kết hôn sẽ là từ đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ và từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam.

Thứ hai, cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Việc mang thai hộ chỉ được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện về cả người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ. Đặc biệt là người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.

Thứ ba, quy định chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Việc thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn. Thỏa thuận này vẫn có thể được thay đổi sau khi kết hôn.

Ngoài nội dung trên, Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng quy định thêm một số vấn đề:

- Áp dụng tập quán tốt đẹp về hôn nhân và gia đình: chỉ được áp dụng tập quán trong trường hợp pháp luật không có quy định và các bên không có thỏa thuận nhưng không được trái với các nguyên tắc, vi phạm các điều cấm tại Luật này.

- Tiếp tục không thừa nhận hôn nhân đồng tính.

- Quy định cụ thể cách giải quyết về con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng các bên khi nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Không tính thời gian chung sống như vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn vào thời kỳ hôn nhân. 

- Quy định về con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân cũng được luật hóa. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Toà án xác định. (Điều này đã được ghi nhận tại Nghị định 70/2001/NĐ-CP ). 

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 52/2014/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014

LUẬT

HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật hôn nhân và gia đình.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

2. Gia đìnhtập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan

Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong trường hợp Luật này không quy định.

Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương II

KẾT HÔN

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Điều 13. Xử việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Chương III

QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN

Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng

Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Mục 2: ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Mục 3: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG

Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.

3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.

2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.

Chương IV

CHẤM DỨT HÔN NHÂN

Mục 1: LY HÔN

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về

1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Chương V

QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.

Điều 73. Đại diện cho con

1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra

Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi

1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng

1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.

2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.

Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng

Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;

b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;

c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Mục 2: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Điều 89. Xác định con

1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết

Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.

Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.

3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.

4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.

Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.

2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.

Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ

Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Chương VI

QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA ĐÌNH

Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình

1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.

2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.

3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Chương VII

CẤP DƯỠNG

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người

Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người

Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân

Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.

Chương VIII

QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 124. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình

1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.

Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.

Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.

2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.

3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 132. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

THE NATIONAL ASSEMBLY
---------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 52/2014/QH13

Hanoi, June 26, 2014

 

LAW

ON MARRIAGE AND FAMILY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Marriage and Family.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law prescribes the marriage and family regime, legal standards for conduct by family members; responsibilities of individuals, organizations, the State and society in the building and consolidation of the marriage and family regime.

Article 2. Fundamental principles of the marriage and family regime

1. Voluntary, progressive and monogamous marriage in which husband and wife are equal.

2. Marriage between Vietnamese citizens of different nationalities or religions, between religious and non-religious people, between people with beliefs and people without beliefs, and between Vietnamese citizens and foreigners shall be respected and protected by law.

3. To build prosperous, progressive and happy families; family members have the obligation to respect, attend to, care for, and assist one another; to treat children without discrimination.

4. The State and society and families shall protect and support children, elderly people and persons with disabilities in exercising marriage and family rights; assist mothers in properly fulfilling their lofty motherhood functions; and implement family planning.

5. To perpetuate and promote the Vietnamese nation’s fine cultural traditions and ethics on marriage and family.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Marriage means the relation between husband and wife after they get married.

2. Family means a group of persons closely bound together by marriage, blood ties or raising relations, thus giving rise to obligations and rights among them as prescribed in this Law.

3. Marriage and family regime means all provisions of law on marriage, divorce; rights and obligations between husband and wife, parents and children, and among other family members; support; identification of parents and children; marriage and family relations involving foreign elements and other matters related to marriage and family.

4. Marriage and family practices means rules of conduct with clear contents on rights and obligations of parties in marriage and family relations, which are repetitive over a long period of time and widely accepted in an area, a region or a community.

5. Getting married means a man and a woman’s establishment of the husband and wife relation according to the provisions of this Law on marriage conditions and registration.

6. Illegally marriage means a man and a woman’s marriage already registered at a competent state agency in which either or both of them violate(s) the marriage conditions prescribed in Article 8 of this Law.

7. Cohabitation as husband and wife means a man and a woman’s organization of their living together and consideration of themselves as husband and wife.

8. Underage marriage means getting married when one or both partners has or have not reached the marriage age prescribed at Point a, Clause 1, Article 8 of this Law.

9. Forcing marriage or divorce means threatening, intimidating spiritually, maltreating, ill-treating, demanding property or another act to force a person to get married or to divorce against his/her will.

10. Obstructing marriage or divorce means threatening, intimidating spiritually, maltreating, ill-treating, demanding property or another act to obstruct the marriage of a person eligible to get married under this Law or to force a person to maintain the marriage relation against his/her will.

11. Sham marriage means making use of a marriage for the purpose of immigration, residence or naturalization in Vietnam or a foreign country; for enjoying preferential regimes of the State or for another purpose other than that of building a family.

12. Demanding property in marriage means making excessive material demand and considering it a marriage condition in order to obstruct a voluntary marriage between a man and a woman.

13. Marriage period means the duration of existence of the husband and wife relation, counting from the date of marriage registration to the date of marriage termination.

14. Divorce means termination of the husband and wife relation under a court’s legally effective judgment or decision.

15. Sham divorce means making use of a divorce to shirk property obligations or violate the policy and law on population or for another purpose other than that of terminating a marriage.

16. Family members include husband, wife; natural parent, adoptive parent, stepfather, stepmother, parent-in-law; natural child, adopted child, stepchild, child-in-law; full sibling, paternal half-sibling, maternal half-sibling, brother- or sister-in law of full sibling, paternal half-sibling or maternal half-sibling; paternal grandparent, maternal grandparent; paternal grandchild, maternal grandchild; blood paternal aunt, maternal aunt, paternal uncle, maternal uncle, niece and nephew.

17. People of the same direct blood line are those in the consanguineous relationship in which a person gives birth to another in a successive order.

18. Relatives within three generations are people born of the same stock with parents constituting the first generation; full siblings, paternal half-siblings and maternal half-siblings constituting the second generation; and children of paternal aunts, maternal aunts, paternal uncles, maternal uncles constituting the third generation.

19. Next of kin include people with marriage relation or raising relation, people of the same direct blood line and relatives within three generations.

20. Essential needs means ordinary needs for food, clothing, accommodation, learning, medical care and other ordinary needs which are indispensable in the life of each person and family.

21. Giving birth with assisted reproductive technology means giving birth through artificial insemination or in vitro fertilization.

22. Altruistic gestational surrogacy means a pregnancy carried voluntarily for non-commercial purpose by a woman for a couple of whom the wife is unable to carry a pregnancy and give birth even if assisted reproductive technology is applied. The voluntary gestational carrier is impregnated and gives birth through the transfer into her uterus of an embryo created by in vitro fertilization from the ovule of the wife and sperm of the husband.

23. Commercial gestational surrogacy means a pregnancy carried by a woman for another person through assisted reproductive technology for enjoying economic or other benefits.

24. Support means an act whereby a person has the obligation to contribute money or other kinds of property to meet the essential needs of another person who does not live together with but has marriage, blood or raising relation with the former and is a minor or an adult who has no working capacity and no property to support himself/herself, or meets with financial difficulties as prescribed by this Law.

25. Marriage and family relation involving foreign elements means the marriage and family relation in which at least one partner is a foreigner or an overseas Vietnamese or in which partners are Vietnamese citizens but the bases for establishing, changing or terminating that relation are governed by a foreign law, or that relation arises abroad or the property related to that relation is located abroad.

Article 4. The State’s and society’s responsibilities for marriage and family

1. The State shall adopt policies and measures to protect marriage and family and create conditions for males and females to establish voluntary, progressive, monogamous marriage in which husband and wife are equal; build prosperous, progressive and happy families fulfilling all of their functions; intensify the dissemination and popularization of and education about the law on marriage and family; and mobilize people to abolish backward marriage and family customs and practices and promote fine traditions, customs and practices embodying the identity of each nationality.

2. The Government shall perform the unified state management of marriage and family. Ministries and ministerial-level agencies shall perform the state management of marriage and family as assigned by the Government. People’s Committees at all levels and other agencies shall perform the state management of marriage and family in accordance with law.

3. Agencies and organizations shall educate and mobilize their cadres, civil servants, public employees, laborers and members as well as every citizen to build cultured families; promptly conciliate family discords and protect the lawful rights and interests of family members. Schools shall coordinate with families in educating about, disseminating and popularizing the marriage and family law among young generations.

Article 5. Protection of the marriage and family regime

1. Marriage and family relations established and implemented in accordance with this Law shall be respected and protected by law.

2. The following acts are prohibited:

a/ Sham marriage or sham divorce;

b/ Underage marriage, forcing a person into marriage, deceiving a person into marriage, obstructing marriage;

c/ A married person getting married to or cohabitating as husband and wife with another person, or an unmarried person getting married to or cohabitating as husband and wife with a married person;

d/ Getting married or cohabitating as husband and wife between people of the same direct blood line; relatives within three generations; adoptive parent and adopted child; or former adoptive parent and adopted child, father-in-law and daughter-in-law, mother-in-law and son-in-law, or stepparent and stepchild;

dd/ Demanding property in marriage;

e/ Forcing a person into divorce; deceiving a person into divorce; obstructing divorce;

g/ Giving birth with assisted reproductive technology for commercial purpose, commercial gestational surrogacy, prenatal sex selection, cloning;

h/ Domestic violence;

i/ Taking advantage of marriage and family rights for human trafficking, labor exploitation or sexual abuse or committing another act for self-seeking purposes.

2. All acts of violating the marriage and family law shall be handled strictly in accordance with law.

Agencies, organizations and individuals have the right to request a court or another competent agency to take measures to promptly stop and handle violators of the marriage and family law.

3. The honor, dignity, prestige, privacy and other privacy rights of parties shall be respected and protected in the course of settlement of marriage and family-related cases and matters.

Article 6. Application of the Civil Code and other relevant laws

For cases not prescribed by this Law, provisions of the Civil Code and other laws related to marriage and family relations may apply to marriage and family relations.

Article 7. Application of marriage and family practices

1. For cases not prescribed by law or not agreed by involved parties, fine practices which embody the identity of each nationality, are not contrary to the principles prescribed in Article 2 and do not involve prohibited acts prescribed in this Law may apply.

2. The Government shall detail Clause 1 of this Article.

Chapter II

GETTING MARRIED

Article 8. Conditions for getting married

1. A man and a woman wishing to marry each other must satisfy the following conditions:

a /The man is full 20 years or older, the woman is full 18 years or older;

b/ The marriage is voluntarily decided by the man and woman;

c/ The man and woman do not lose the civil act capacity;

d/ The marriage does not fall into one of the cases prescribed at Points a, b, c and d, Clause 2, Article 5 of this Law.

2. The State shall not recognize marriage between persons of the same sex.

Article 9. Marriage registration

1. A marriage shall be registered with a competent state agency in accordance with this Law and the law on civil status.

A marriage which is not registered under this Clause is legally invalid.

2. A divorced couple who wish to re-establish their husband and wife relation shall register their re-marriage.

Article 10. Persons having the right to request annulment of illegal marriage

1. A person who is forced or deceived into a marriage has, as prescribed by the civil procedure law, the right to request by himself/herself, or propose a person or an organization prescribed in Clause 2 of this Article to request, a court to annul his/her illegal marriage due to violation of Point b, Clause 1, Article 8 of this Law.

2. The following persons, agencies and organizations have, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to annul an illegal marriage due to violation of Point a, c or d, Clause 1, Article 8 of this Law;

a/ The spouse of a married person who gets married to another person; parent, child, guardian or another at-law representative of a person who gets married illegally;

b/ The state management agency in charge of families;

c/ The state management agency in charge of children;

d/ The women’s union.

3. When detecting an illegal marriage, other persons, agencies or organizations have the right to propose an agency or organization prescribed at Point b, c, or d, Clause 2 of this Article to request a court to annul such marriage.

Article 11. Handling of illegal marriage

1. A court shall handle illegal marriage in accordance with this Law and the civil procedure law.

2. In case at the time of a court’s settlement of a request for annulment of an illegal marriage, both partners fully satisfy the marriage conditions prescribed in Article 8 of this Law and request recognition of their marriage relation, the court shall recognize that relation. In this case, the marriage relation shall be established from the time both partners fully satisfy the marriage conditions as prescribed by this Law.

3. A court’s decision annulling an illegal marriage or recognizing a marriage relation shall be sent to the agency having registered that marriage for recording in the civil status register; to the two partners of the illegal marriage; and to related persons, agencies and organizations as prescribed by the civil procedure law.

4. The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article.

Article 12. Legal consequences of the annulment of illegal marriage

1. When an illegal marriage is annulled, the two partners of such marriage shall stop their husband and wife relation.

2. The rights and obligations of parents and children shall be settled according to provisions on rights and obligations of parents and children upon divorce.

3. Property relations, obligations and contracts between the parties shall be settled according to Article 16 of this Law.

Article 13. Handling of ultra vires marriage registration

For a marriage which is registered ultra vires, a competent state agency shall, upon request, withdraw and cancel the marriage certificate in accordance with the civil status law and request two partners to re-register their marriage with a competent state agency. In this case, the marriage relation shall be established on the date of the previous marriage registration.

Article 14. Settlement of consequences of men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration

1. A man and woman eligible for getting married under this Law who cohabit as husband and wife without registering their marriage have no rights and obligations between husband and wife. Rights and obligations toward their children, property, obligations and contracts between the partners must comply with Articles 15 and 16 of this Law.

2. For a man and woman who cohabit as husband and wife under Clause 1 of this Article and later register their marriage in accordance with law, their marriage relation shall be established from the time of marriage registration.

Article 15. Rights and obligations of parents and children for men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration

Rights and obligations between a man and woman cohabiting as husband and wife and their children must comply this Law’s provisions on rights and obligations of parents and children.

Article 16. Settlement of property relations and obligations and contracts between men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration

1. Property relations, obligations and contracts between a man and woman cohabiting as husband and wife without marriage registration shall be settled under the partners’ agreement. In case there is no agreement, they shall be settled in accordance with the Civil Code and other relevant laws.

2. The settlement of property relations must ensure lawful rights and interests of women and children. Housework and other related work to maintain the cohabitation shall be regarded as income-generating labor.

Chapter III

RELATIONSHIP BETWEEN HUSBAND AND WIFE

Section 1. PERSONAL RIGHTS AND OBLIGATIONS

Article 17. Equality in rights and obligations between husband and wife

Husband and wife are equal, having equal rights and obligations in all family affairs and in the performance of citizens’ rights and obligations prescribed in the Constitution, this Law and relevant laws.

Article 18. Protection of personal rights and obligations of husband and wife

Personal rights and obligations of husband and wife prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws shall be respected and protected.

Article 19. Husband and wife attachment

1. Husband and wife have the obligations to love, be faithful to, respect, attend to, care for, and help each other and share family work.

2. Unless otherwise agreed by them or due to requirements of their occupations, work or study, or participation in political, economic, cultural or social activities or for another plausible reason, husband and wife have the obligation to live together.

Article 20. Selection of domicile of husband and wife

The domicile of husband and wife shall be selected as agreed by themselves without being bound by customs, practices or administrative boundaries.

Article 21. Respect for honor, dignity and prestige of husband and wife

Husband and wife have the obligation to respect, preserve and protect each other’s honor, dignity and prestige.

Article 22. Respect for the right to freedom of belief and religion of husband and wife

Husband and wife have the obligation to respect each other’s right to freedom of belief and religion.

Article 23. Rights and obligations to study, work and take part in political, economic, cultural and social activities

Husband and wife have the right and obligation to create conditions for each other to select professions; study and raise their educational levels and professional qualifications and skills; and take part in political, economic, cultural and social activities.

Section 2. REPRESENTATION BETWEEN HUSBAND AND WIFE

Article 24. Bases for determination of representation between husband and wife

1. The representation between husband and wife in establishing, making and terminating transactions shall be determined in accordance with this Law, the Civil Code and other relevant laws.

2. Husband and wife may authorize each other to establish, make or terminate transactions which, as prescribed by this Law, the Civil Code and other relevant laws, shall be agreed upon by both spouses.

3. A spouse may represent the other when the latter loses his/her civil act capacity while the former is eligible to act as the guardian or when the latter has his/her civil act capacity restricted while the former is designated by a court to act as the at-law representative of his her spouse, unless the latter is required by law to perform by himself/herself related rights and obligations.

When a spouse loses his/her civil act capacity and the other requests a court to settle divorce, the court shall designate another person to represent the partner who has lost his/her civil act capacity for settlement of divorce in accordance with the Civil Code’s provisions on guardianship.

Article 25. Representation between husband and wife in business relations

1. When husband and wife jointly run a business, unless otherwise agreed by the husband and wife before taking part in the business relation or otherwise prescribed by this Law and other relevant laws, the spouse directly involved in the business relation is the lawful representative of the other in that relation.

2. In case husband and wife put their common property into business activities, Article of this Law shall apply.

Article 26. Representation between husband and wife in case only one spouse is named in the ownership or use right certificate of common property

1. Representation between husband and wife in establishing, making and terminating transactions related to their common property with ownership or use right certificates on which only one spouse is named must comply with Articles 24 and 25 of this Law.

2. In case the spouse named in the property ownership or use right certificate establishes, makes and terminates on his/her own a transaction with a third party in contravention of this Law’s provisions on representation between husband and wife, that transaction is invalid, unless the interests of the third party in good faith are protected as prescribed by law.

Article 27. Joint liability of husband and wife

1. Husband and wife shall take joint liability for transactions prescribed in Clause 1, Article 30, which are made by either of them, or other transactions made in conformity with provisions on representation of Articles 24, 25 and 26, of this Law.

2. Husband and wife shall take joint liability for the obligations prescribed in Article of this Law.

Section 3. MATRIMONIAL PROPERTY REGIME

Article 28. Application of the matrimonial property regime

1. Husband and wife have the right to choose to apply the statutory or agreed property regime.

The statutory matrimonial property regime is prescribed in Articles 33 thru 46 and Articles 59 thru 64 of this Law.

The agreed matrimonial property regime must comply with Articles 47, 48, 49, 50 and 59 of this Law.

2. Articles 29, 30, 31 and 32 of this Law shall apply regardless of the property regime chosen by husband and wife.

3. The Government shall stipulate in detail the matrimonial property regime.

Article 29. General principles of the matrimonial property regime

1. Husband and wife have equal rights and obligations in the creation, possession, use and disposition of their common property without discrimination between housework labor and income-generating labor.

2. Husband and wife have the obligation to ensure conditions for meeting their family’s essential needs.

3. When the performance of property rights and obligations of husband and wife infringes upon lawful rights and interests of the wife, husband, their family or other persons, compensation shall be paid.

Article 30. Rights and obligations of husband and wife to meet their family’s essential needs

1. Husband and wife have the right and obligation to make transactions to meet their family’s essential needs.

2. When husband and wife have no common property or their common property is not enough to meet their family’s essential needs, they shall contribute their separate property according to their financial capacity.

Article 31. Transactions related to the home being the sole domicile of husband and wife

The establishment, making and termination of transactions related to the home being the sole domicile of husband and wife shall be agreed by both of them. In case the home is under the separate ownership of the husband or wife, the owner has the right to establish, make and terminate transactions related to that property but shall ensure domicile for the couple.

Article 32. Transactions with third parties in good faith related to bank accounts, securities accounts and other movable assets not required by law to be registered for ownership and use

1. In transactions with third parties in good faith, the spouse who is the holder of the bank or securities account shall be regarded as the person having the right to establish and make transactions related to that property.

2. In transactions with third parties in good faith, the spouse who is possessing a movable asset which is not required by law to be registered for ownership shall be regarded as the person having the right to establish and make transactions related to that asset in case the Civil Code prescribes protection of third parties in good faith.

Article 33. Common property of husband and wife

1. Common property of husband and wife includes property created by a spouse, incomes generated from labor, production and business activities, yields and profits arising from separate property and other lawful incomes in the marriage period; except the case prescribed in Clause 1, Article 40 of this Law; property jointly inherited by or given to both, and other property agreed upon by husband and wife as common property.

The land use rights obtained by a spouse after marriage shall be common property of husband and wife, unless they are separately inherited by, or given to a spouse or are obtained through transactions made with separate property.

2. Common property of husband and wife shall be under integrated common ownership and used to meet family needs and perform common obligations of husband and wife.

3. When exists no ground to prove that a property in dispute between husband and wife is his/her separate property, such property shall be regarded as common property.

Article 34. Registration of ownership and use rights for common property

1. For a common property which is required by law to be registered for ownership or use, both spouses shall be named in the ownership or use right certificate, unless otherwise agreed by the couple.

2. In case only one spouse is named in the property ownership or use right certificate, transactions related to such property must comply with Article 26 of this Law. Any dispute related to that property shall be settled under Clause 3, Article 33 of this Law.

Article 35. Possession, use and disposition of common property

1. The possession, use and disposition of common property shall be agreed by husband and wife.

2. The disposition of the following common property shall be agreed in writing by husband and wife:

a/ Real estate;

b/ Movable assets which are required by law to be registered for ownership;

c/ Assets which are the major income-generating source for the family.

Article 36. Common property used for business activities

When husband and wife reach agreement on either spouse’s use of common property for business activities, this spouse has the right to make transactions related to that common property on his/her own. This agreement shall be made in writing.

Article 37. Common property obligations of husband and wife

Husband and wife have the following common property obligations:

1. Obligations arising from transactions established under their agreement, obligations to pay damages under their joint liability as prescribed by law;

2. Obligations performed by a spouse in order to meet the family’s essential needs;

3. Obligations arising from the possession, use and disposition of common property;

4. Obligations arising from the use of separate property for maintaining and developing common property or for generating major incomes for the family;

5. Obligations to pay damages caused by their children as prescribed by the Civil Code;

6. Other obligations as prescribed by relevant laws.

Article 38. Common property division during the marriage period

1. During the marriage period, except the case prescribed in Article 42 of this Law, husband and wife have the right to reach agreement on division of part or whole of common property. If they fail to reach agreement, they have the right to request a court to settle it.

2. An agreement on common property division shall be made in writing. This agreement shall be notarized at the request of husband and wife or as prescribed by law.

3. At the request of a spouse, a court shall settle the common property division according to Article 59 of this Law.

Article 39. Effective time of common property division during the marriage period

1. The effective time of a common property division shall be agreed by husband and wife and stated in the written agreement. If such time is not stated in the written agreement, it is the date of making the agreement.

For divided property whose transactions must be under a certain form as prescribed by law, the common property division takes effect on the time the division agreement complies with the form prescribed by law.

For common property divided by a court, the division takes effect on the legally effective date of the court’s judgment or decision.

Property rights and obligations between husband and wife and a third party which arise before the effective time of common property division remain legally effective, unless otherwise agreed by involved parties.

Article 40. Consequences of common property division during the marriage period

1. When common property of husband and wife is divided, unless otherwise agreed by husband and wife, divided property and yields or profits arising from separate property of each spouse after common property division are separate property of each spouse. The undivided property portion remains common property of husband and wife.

2. The agreement between husband and wife prescribed in Clause 1 of this Article shall not change property rights and obligations previously established between them and a third party.

Article 41. Termination of effect of common property division during the marriage period

1. After common property is divided during the marriage period, husband and wife have the right to agree to terminate the effect of such division. The form of agreement must comply with Clause 2, Article 38 of this Law.

2. From the effective date of the agreement between husband and wife prescribed in Clause 1 of this Article, the determination of common property and separate property of husband and wife must comply with Articles 33 and 43 of this Law. Unless otherwise agreed by husband and wife, the property portion divided to the husband or wife remains his/her separate property.

3. Unless otherwise agreed by the parties, property rights and obligations arising before the termination of the effect of common property division remain effective.

4. In case common property is divided during the marriage period under an effective court judgment or decision, the agreement on termination of the effect of common property division shall be recognized by the court.

Article 42. Invalidated common property division during the marriage period

Common property division during the marriage period shall be invalidated when:

1. It seriously harms the family’s interests; or lawful rights and interests of minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves;

2. It aims to shirk the following obligations:

a/ Raising and support obligations;

b/ Damages payment obligations;

c/ Payment obligations when declared bankrupt by a court;

d/ Debt payment obligations;

dd/ Tax payment obligations or other financial obligations toward the State;

e/ Other property obligations as prescribed by this Law, the Civil Code and other relevant laws.

Article 43. Separate property of husband and wife

1. Separate property of a spouse includes property owned by this person before marriage; property inherited by or given separately to him/her during the marriage period; property divided to him/her under Articles 38,39 and 40 of this Law; property to meet his/her essential needs and other property under his/her ownership as prescribed by law.

2. Property created from separate property of a husband or wife is also property of his/ her own. Yields and profits arising from separate property during the marriage period must comply with Clause 1, Article 33, and Clause 1, Article 40, of this Law.

Article 44. Possession, use and disposition of separate property

1. A spouse has the right to possess, use and dispose of his/her separate property, and to merge or refuse to merge separate property into common property.

2. When a spouse cannot manage his/her separate property himself/herself and does not authorize another person to manage it, the other spouse has the right to manage such property. The property management must ensure benefits for the property owner.

3. Each spouse’s separate property obligations shall be performed with his/her separate property.

4. When yields or profits from separate property of a spouse constitute the family’s sole livelihood, the disposition of such property is subject to the other spouse’s consent.

Article 45. Separate property obligations of husband and wife

A spouse has the following separate property obligations:

1. The obligations he/she has before marriage;

2. The obligations arising from the possession, use and disposition of his/her separate property, other than the obligations arising from the preservation, maintenance and repair of his/her separate property under Clause 4, Article 44 or Clause 4, Article 37 of this Law;

3. The obligations arising from transactions established and made by himself/herself not for meeting the family’s needs;

4. The obligations arising from his/her illegal acts.

Article 46. Merger of separate property into common property

1. Separate property of a spouse shall be merged into common property according to the agreement between the husband and wife.

2. For property merged into common property whose transactions are required by law to be under a certain form, the merger agreement must ensure that form.

3. Unless otherwise agreed by husband and wife or prescribed by law, obligations related to separate property already merged into common property shall be performed with common property.

Article 47. Agreement on establishment of the matrimonial property regime

For a married couple that selects the agreed property regime, this agreement shall be made in writing before their marriage and be notarized or certified. The agreed matrimonial property regime shall be established on the date of marriage registration.

Article 48. Basic contents of an agreement on the matrimonial property regime

1. The basic contents of an agreement on the property regime include:

a/ Property determined as common property and separate property of the husband and wife;

b/ Rights and obligations of the husband and wife toward common property, separate property and related transactions; property to meet the family’s essential needs;

c/ Conditions, procedures and principles of property division upon termination of the property regime;

d/ Other related contents.

2. For matters arising in the implementation of the agreed property regime which have not been agreed or unclearly agreed by husband and wife, Articles 29, 30, 31 and 32 of this Law and corresponding provisions of the statutory property regime shall apply.

Article 49. Modification of the agreement on the matrimonial property regime

1. Husband and wife have the right to modify their agreement on the property regime.

2. The form of modification of the agreement on the property regime must comply with Article 47 of this Law.

Article 50. Invalidated agreement on the matrimonial property regime

1. An agreement on the matrimonial property regime shall be declared to be invalid by a court when:

a/ It fails to meet the conditions on effect of transactions prescribed the Civil Code and other relevant laws;

b/ It violates Article 29, 30, 31 or 32 of this Law;

c/ Its contents seriously infringe upon the rights to be supported and inherit and other lawful rights and interests of parents, children and other family members.

2. The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding Clause 1 of this Article.

Chapter IV

TERMINATION OF MARRIAGE

Section 1. DIVORCE

Article 51. The right to request settlement of divorce

1. Husband or wife or both has or have the right to request a court to settle their divorce.

2. A parent or another next of kin of a spouse has the right to request a court to settle a divorce when the spouse is unable to perceive and control his/her acts due to a mental disease or another disease and is concurrently a victim of domestic violence caused by his/her spouse which seriously harms his/her life, health or spirit.

3. A husband has no right to request a divorce when his wife is pregnant, gives birth or is nursing an under-12-month child.

Article 52. Encouragement of grassroots-level conciliation

The State and society shall encourage grassroots-level conciliation when a husband or wife requests a divorce. The conciliation must comply with the law on grassroots-level conciliation.

Article 53. Acceptance of divorce petitions

1. A court shall accept divorce petitions in accordance with the civil procedure law.

2. For a couple who has not registered their marriage but requests a divorce, the court shall accept the case and declare non-recognition of their spousal relationship under Clause 1, Article 14 of this Law; and shall settle any children- or property-related requests according to Articles 15 and 16 of this Law.

Article 54. Conciliation at court

After accepting a divorce petition, a court shall conduct conciliation in accordance with the civil procedure law.

Article 55. Divorce by mutual consent

When both spouses request a divorce, a court shall recognize the divorce by mutual consent if seeing that the two are really willing to divorce and have agreed upon the property division, looking after, raising, care for and education of their children on the basis of ensuring the legitimate interests of the wife and children. If the spouses fail to reach agreement or have reached an agreement which -fails to ensure the legitimate interests of the wife and children, the court shall settle the divorce.

Article 56. Divorce at the request of one spouse

1. When a spouse requests a divorce and the conciliation at a court fails, the court shall permit the divorce if it has grounds to believe that a spouse commits domestic violence or seriously infringes upon the rights and obligations of the husband or wife, which seriously deteriorates the marriage and makes their common life no longer impossible and the marriage purposes unachievable.

2. When the spouse of a person who is declared missing by a court requests a divorce, the court shall permit the divorce.

3. For request for a divorce under Clause 2, Article 51 of this Law, a court shall permit the divorce if it has grounds to believe that the domestic violence committed by one spouse seriously harms the life, health or spirit of the other.

Article 57. Time of termination of marriage and responsibility to send divorce judgments or decisions

1. The marriage relation shall terminate on the date a court’s divorce judgment or decision takes legally effective.

2. The court that has settled a divorce shall send the legally effective divorce judgment or decision to the agency registering such marriage for recording in the civil status register; the divorced partners; and other persons, agencies and organizations as prescribed by the Civil Procedure Code and other relevant laws.

Article 58. Rights and obligations of parents and children after divorce

The looking after, care for, raising and education of children after divorce must comply with Articles 81, 82, 83 and 84 of this Law.

Article 59. Principles of settlement of property of husband and wife upon divorce

1. The settlement of property shall be agreed upon by the concerned parties in case of applying the statutory matrimonial property regime. If they fail to reach agreement thereon, at the request of a spouse or both, a court shall settle it according to Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law.

In case of applying the agreed matrimonial property regime, the settlement of property upon divorce must comply with such agreement. In case the agreement is insufficient or unclear, the settlement must comply with corresponding provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law.

2. Common property shall be divided into two, taking into account the following factors:

a/ Circumstances of the family, husband and wife;

b/ Each spouse’s contributions to the creation, maintenance and development of common property. The housework done in the family by a spouse shall be regarded as income-generating labor;

c/ Protecting the legitimate interests of each spouse in their production, business and career activities to create conditions for them to continue working to generate incomes;

d/ Each spouse’s faults in the infringement of spousal rights and obligations.

3. Common property of husband and wife shall be divided in kind, if impossible to be divided in kind, common property shall be divided based on its value. The partner who receives the property in kind with a value bigger than the portion he/she is entitled to receive shall pay the value difference to the other.

4. Separate property of a spouse shall be under his/her ownership, except for separate property already merged into common property in accordance with this Law.

A spouse who requests division of separate property which has been merged into or mixed with common property shall be paid for the value of his/her property contributed to common property, unless otherwise agreed by husband and wife.

5. The lawful rights and interests of the wife, minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves shall be protected.

6. The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article.

Article 60. Settlement of property rights and obligations of husband and wife toward a third party upon divorce

1. Property rights and obligations of husband and wife toward a third party remain effective after divorce, unless otherwise agreed by husband and wife and that party.

2. When a dispute arises over property rights and obligations, the settlement of such dispute must comply with Articles 27, 37 and 45 of this Law and the Civil Code.

Article 61. Division of property for a couple living with their family

1. When a couple living with their family get a divorce, if their property cannot be determined separately from the common property of the family, the husband or wife is entitled to division of part of the family’s common property based on the couple’s contributions to the creation, maintenance and development of the family’s common property as well as to the common life of the family. The couple shall reach agreement with their family on their portion divided from the family’s common property. If they fail to reach agreement thereon, they may request settlement by a court.

2. For a couple living with their family whose property can be determined separately from the family’s common property, upon divorce, such property portion of the couple shall be deducted from the family’s common property for division under Article 59 of this Law.

Article 62. Division of land use rights of husband and wife upon divorce

1. Land use rights being separate property of a spouse remain under his/her ownership upon divorce.

2. The division of land use rights being common property of husband and wife upon divorce shall be divided as follows:

a/ For agricultural land under annual crops or aquaculture, if both partners have the need and conditions to directly use the land, the land use rights shall be divided under their agreement. If they fail to reach agreement thereon, they may request a court to settle it according to Article 59 of this Law.

When only one partner has the need and conditions to directly use the land, that partner may continue to use the land but shall pay to the other the portion of the land use right value the latter is entitled to;

b/ When husband and wife share the right to use agricultural land under annual crops or aquaculture with their household, upon divorce, the couple’s portion of the land use right shall be separated and divided under Point a of this Clause;

c/ For agricultural land under perennial trees, forestry land for forestation or residential land, the land use rights shall be divided according to Article 59 of this Law;

d/ The division of the rights to use land of other categories must comply with the land law.

3. For husband and wife living with their family and sharing no land use rights with the latter, upon divorce, the interests of the partner who has no land use rights and does not continue to live with the family shall be settled according to Article 61 of this Law.

Article 63. The right to stay of a spouse upon divorce

A house which is separate property of a spouse and has been put to common use remains under his/her ownership upon divorce. In case the other partner has accommodation difficulties, unless otherwise agreed by the partners, he/she has the right to stay at the house for 6 months at most from the date of termination of the marriage relation.

Article 64. Division of common property used for business activities

A spouse who is carrying out business activities related to common property has the right to receive that property and shall pay the other the property value that the latter is entitled to, unless otherwise prescribed by the business law.

Section 2. MARRIAGE TERMINATED AS A SPOUSE IS DEAD OR DECLARED TO BE DEAD BY COURT

Article 65. Time of termination of marriage

A marriage is terminated from the time of death of a spouse.

In case a court declares a spouse to be dead, the time of termination of the marriage is the date of death stated in the court’s judgment or decision.

Article 66. Settlement of property of husband and wife in case a spouse is dead or declared to be dead by a court

1. When a spouse is dead or declared to be dead by a court, the other shall manage common property, unless another person is designated to manage the estate under his/her testament or the heirs agree to designate another person to manage the estate.

2. When there is a request for division of the estate, unless the couple has reached agreement on the property regime, common property of husband and wife shall be divided into two. The property portion of the spouse who is dead or declared to be dead by a court shall be divided in accordance with the inheritance law.

3. In case the division of the estate would seriously affect the life of the living spouse and the family, this spouse has the right to request a court to restrict the division of the estate in accordance with the Civil Code.

4. Unless otherwise prescribed by the business law, property of husband and wife used for business activities shall be settled according to Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 67. Personal and property relations upon return of a spouse who is declared to be dead

1. When a court issues a decision to cancel the declaration of death of a person and that person’s spouse has not got married to another person, their marriage relation shall be restored from the time of their marriage. In case there is a court’s decision permitting a divorce under Clause 2, Article 56 of this Law, this decision remains legally valid. In case the spouse of that person has got married to another person, the marriage relation established later is legally effective.

2. The property relation between the person declared to be dead who returns and his spouse shall be settled as follows:

a/ If their marriage is restored, the property relation shall be restored on the effective date of the court’s decision canceling the declaration of death of the person who is the husband or wife. The property acquired by his/her spouse from the effective date of the court’s decision declaring death of the husband or wife to the effective date of the court’s decision canceling such declaration is separate property of that spouse;

b / If their marriage is not restored, property created before the effective date of the court’s decision declaring death of the husband or wife which has not been divided shall be settled as for property division upon divorce.

Chapter V

RELATIONSHIP BETWEEN PARENTS AND CHILDREN

Section 1. RIGHTS AND OBLIGATIONS BETWEEN PARENTS AND CHILDREN

Article 68. Protection of rights and obligations of parents and children

1. The rights and obligations of parents and children under this Law, the Civil Code and other relevant laws shall be respected and protected.

2. Children who are born regardless of their parents’ marital status all have the same rights and obligations toward their parents prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws.

3. Adopted children and adoptive parents shall have rights and obligations of parents and children prescribed in this Law, the Adoption Law, the Civil Code and other relevant laws.

4. All agreements between parents and children related to personal and property relations must not harm the lawful rights and interests of minor children, adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves and parents who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves.

Article 69. Obligations and rights of parents

1. To love, and respect opinions of, their children; to attend to the study and education of their children to ensure their healthy physical, intellectual and moral development in order to become dutiful children of the family and useful citizens of the society.

2. To look after, raise, care for, and protect the lawful rights and interests of their minor children and adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves.

3. To act as the guardian of or represent in accordance with the Civil Code their minor children or adult children who have lost their civil act capacity.

4. Not to discriminatorily treat their children due to their gender or the marital status of the parents; not to abuse the labor of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity; not to incite or force their children to act against law or social ethics.

Article 70. Rights and obligations of children

1. To be loved and respected by their parents and perform and enjoy their lawful personal and property rights and interests in accordance with law; to study and be educated; to be entitled to healthy physical, intellectual and moral development.

2. To love, respect, show gratitude and dutifulness to and support their parents, to preserve the honor and good traditions of their family.

3. For minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves, to live with their parents, to be looked after, nursed and cared for by their parents.

For minor children, to do housework suitable to their age and not in contravention of the law on protection, care for and education of children.

4. For adult children, to select at their free will professions and places of residence, to study and raise their educational level and professional qualifications and skills; to participate in political, economic, cultural and social activities according to their aspirations and abilities. When living with their parents, to do housework and participate in working, production and income-generating activities to ensure the common life of the family; to contribute their incomes to meeting the family’s needs suitable to their capacity.

5. To enjoy property rights corresponding to their contributions to the family’s property.

Article 71. Obligation and right to care for and raise

1. Father and mother have equal obligation and right to jointly care for and raise their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have-no working capacity and no property to support themselves.

2. Children have the obligation and right to care for and support their parents, especially when their parents lose their civil act capacity, are sick, become old and weak or have disabilities. For a family with several children, these children shall together care for and support their parents.

Article 72. Obligation and right to educate children

1. Parents have the obligation and right to educate their children, attend to and create conditions for their study.

Parents shall create conditions for their children to live in a happy and harmonious family environment; set good examples for their children in every aspect; and closely collaborate with schools, agencies and organizations in educating their children.

2. Parents shall guide their children in selecting professions; respect their children’s rights to select professions and participate in political, economic, cultural and social activities.

3. When facing difficulties which cannot be solved by themselves, parents may request concerned agencies and organizations to assist them in educating their children.

Article 73. Representation for children

1. Parents are representatives at law of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity, except when the children have other persons to be their guardians or representatives at law.

2. A parent has the right to make transactions on his/her own to meet essential needs of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves.

3. Transactions related to real estate or movable assets with registered ownership or use rights or property used for business activities of minor children or adult children who have lost their civil act capacity must obtain their parents’ consent.

4. Parents shall take joint responsibility for making transactions related to their children’s property prescribed in Clauses 2 and 3, this Article and as prescribed by the Civil Code.

Article 74. Compensation for damage caused by children

Parents shall pay compensation for damage caused by their minor children or adult children who have lost their civil act capacity in accordance with the Civil Code.

Article 75. Children’s right to have their own property

1. Children have the right to have their own property which includes property separately inherited by or given to them, incomes from their work, yields and profits arising from their own property and other lawful incomes. Property created from children’s own property is also their own property.

2. If they have incomes, children who are full 15 years or older and live with their parents have the obligation to attend to the family’s common life and make contributions to meeting the family’s essential needs.

3. Adult children have the obligation to contribute their incomes to meeting the family’s essential needs according to Clause 4, Article 70 of this Law.

Article 76. Management of children’s own property

1. Children aged full 15 or older may themselves manage or ask their parents to manage their own property.

2. Property of children who are under 15 or children who have lost their civil act capacity shall be managed by their parents. Parents may authorize other persons to manage their children’s own property. Unless otherwise agreed by parents and children, children’s own property managed by their parents or other persons shall be given to them when they are full 15 years or older or have fully restored their civil act capacity.

3. Parents shall not manage their children’s own property when their children are under the guardianship of other persons as prescribed by the Civil Code; or when the persons giving or bequeathing under testament property to their children have designated other persons to manage such property, or in other cases as prescribed by law.

4. In case parents are managing property of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity and their children are assigned to other guardians, the children’s property shall be delivered to the guardians for management under the Civil Code.

Article 77. Disposition of property of minor children or adult children who have lost their civil act capacity

1. Parents or guardians who manage under-15 children’s own property have the right to dispose of such property in the interests of the children and shall take into account the children’s desire if they are full 9 years or older.

2. Children aged between full 15 and under 18 have the right to dispose of their own property other than real estate, movable assets with registered ownership and use rights or property used for business activities the disposal of which is subject to written consent of their parents or guardians.

3. Guardians of adult children who have lost their civil act capacity may dispose of the latter’s own property.

Article 78. Rights and obligations of adoptive parents and adopted children

1. An adoptive parent and his/her adopted child have the rights and obligations of parents and children prescribed in this Law from the time the adoption relationship is established under the Adoption Law.

In case of termination of an adoption under a court’s decision, the rights and obligations of an adoptive parent toward his/her adopted child shall terminate from the legally effective date of the court’s decision.

2. The rights and obligations of natural parents and their children who have been adopted by other persons must comply with the Adoption Law.

3. The rights and obligations of natural parents and their children shall be restored from the time the adoption relationship terminates. When they no longer have natural parents or their natural parents cannot afford to raise minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves, a court shall settle the adoption termination and designate guardians for the children in accordance with the Civil Code.

Article 79. Obligations and rights of stepparents and stepchildren

1. A step parent has the rights and obligations to look after, raise, care for and educate stepchildren who live with him or her according to Articles 69, 71 and 72 of this Law.

2. A stepchild has the rights and obligations to care for and support his/her step parent who lives with him or her according to Articles 70 and 71 of this Law.

Article 80. Rights and obligations of daughters-in-law, sons-in-law and parents-in-law

In case a daughter- or son-in-law lives with her/his parents-in-law, all parties have the rights and obligations to respect, attend to, care for, and assist one another according to Articles 69, 70, 71 and 72 of this Law.

Article 81. Looking after, care for, raising and education of children after divorce

1. After a divorce, parents still have rights and obligations to look after, care for, raise and educate minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves in accordance with this Law, the Civil Code and other relevant laws.

2. Husband and wife shall reach agreement on the person who directly raises their children and on his and her obligations and rights toward their children after divorce. If they fail to reach agreement, the court shall appoint either of them to directly raise the children, taking into account the children’s benefits in all aspects. If a child is full 7 years or older, his/ her desire shall be considered.

3. A child under 36 months of age shall be directly raised by the mother, unless the mother cannot afford to directly look after, care for, raise and educate the child or otherwise agreed by the parents in the interests of the child.

Article 82. Obligations and rights of the parent who does not directly raise children after divorce

1. The parent who does not directly raise a child shall respect the child’s right to live with the person who directly raises him/her.

2. The parent who does not directly raise a child shall support this child.

3. After divorce, the person who does not directly raise a child has the right and obligation to visit and care for this child without being obstructed by any person.

The parent who directly raises a child has the right to request a court to restrict the right of the other parent who does not directly raise this child if the latter takes advantage of his/her visit to and care for the child to obstruct or adversely affect the looking after, care for, raising and education of this child.

Article 83. Obligations and rights of the parent directly raising children toward the person not directly raise children after divorce

1. The parent directly raising a child has the right to request the person not directly raising this child to fulfill the obligations prescribed in Article 82 of this Law and request this person and family members to respect his/her right to raise the child.

2. The parent directly raising a child and family members may not obstruct the person not directly raising the child from visiting, caring for, raising and educating this child.

Article 84. Change of the person directly raising children after divorce

1. At the request of a parent or a person or an organization prescribed in Clause 5 of this Article, a court may decide to change the person directly raising a child.

2. Change of the person directly raising a child shall be settled when there is one of the following grounds:

a/ The parents agrees on change of the person directly raising a child in the interests of this child;

b/ The person directly raising the child no longer has sufficient conditions to directly look after, care for, raise and educate the child.

3. Upon change of the person directly raising a child aged full 7 or older, this child’s desire shall be taken into account.

4. When seeing that both parents fail to have sufficient conditions to directly raise a child, a court shall decide to assign this child to a guardian in accordance with the Civil Code.

5. When there is the ground prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, in the interests of a child, the following persons, agencies or organizations have the right to request change of the person directly raising this child:

a/ Next of kin;

b/ The state management agency in charge of families;

c/ The state management agency in charge of children;

d/ The women’s union.

Article 85. Restrictions on parents’ rights toward their minor children

1. A parent shall have his/her rights toward a minor child restricted when:

a/ He/she is convicted of one of the crimes of intentionally infringing upon the life, health, dignity or honor of this child or commits acts of seriously breaching the obligations to look after, care for, raise and educate children;

b/ He/she disperses property of the child;

c/ He/she leads a depraved life;

d/ He/she incites or forces the child to act against law or social ethics.

2. On ạ case-by-case basis, a court shall itself, or at the request of the persons, agencies or organizations prescribed in Article 86 of this Law, issue a decision disallowing a parent to look after, care for and educate a child or manage the child’s own property or act as the child’s representative at law for between 1 and 5 years. The court may consider shortening this period of time.

Article 86. Persons entitled to request a court to restrict a parent’s rights toward a minor child

1. A parent or guardian of a minor child has, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to restrict a parent’s rights toward this child.

2. The following persons, agencies and organizations have, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to restrict a parent’s rights toward a minor child:

a/ Next of kin;

b/ The state management agency in charge of families;

c/ The state management agency in charge of children;

d/ The women’s union.

3. When detecting a parent committing violations of Clause 1, Article 85 of this Law, other persons, agencies and organizations have the right to request the agencies and organizations prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article to propose a court to restrict this parent’s rights toward the minor child.

Article 87. Legal consequences of restriction on parents’ rights toward their minor children

1. When a parent has his/her rights toward a minor child restricted by a court, the other parent shall exercise the rights to look after, raise, care for and educate this child, manage the child’s own property and acts as the child’s representative at law.

2. A guardian shall be assigned to look after, care for and educate a minor child and manage the child’s own property in accordance with the Civil Code and this Law in the following cases:

a/ Both parents have their rights toward the minor child restricted by a court;

b/ The parent who does not have his/her rights toward the minor child restricted does not have sufficient conditions to perform the rights and obligations toward the child;

c/ A parent has the rights toward the minor child restricted and the other parent of the child has not been identified yet.

3. A parent who has the rights toward a minor child restricted by a court shall still perform the obligation to support this child.

Section 2. IDENTIFICATION OF PARENTS AND CHILDREN

Article 88. Identification of parents

1. A child who is born or conceived by the wife during the marriage period is the common child of the husband and wife.

A child who is born within 300 days from the time of termination of a marriage shall be regarded as a child conceived by the wife during the marriage period.

A child who is born before the date of marriage registration and recognized by his/her parents is the common child of the husband and wife.

2. When a parent does not recognize a child, he/she must have evidence and such non- recognition shall be determined by a court.

Article 89. Identification of children

1. A person who is not recognized as the parent of a person may request a court to identify that the latter is his/her child.

2. A person who is recognized as the parent of a person may request a court to identify that the latter is not his/her child.

Article 90. Right to recognize parents

1. A person has the right to recognize his/her parent even in case the parent has died.

2. An adult may recognize his/her parent without consent of the other parent.

Article 91. Right to recognize children

1. A parent has the right to recognize his/her child even in case this child has died.

2. A married person may recognize his/her child without consent of his/her spouse.

Article 92. Identification of parents and children in case requesting persons have died

When a person who requests identification of his/her parent or child dies, his/her next of kin has the right to request a court to identify the parent or child for him/her.

Article 93. Identification of parents in case of giving birth with assisted reproductive technology

1. When a wife gives birth to a child with assisted reproductive technology, the identification of parents must comply with Article 88 of this Law.

2. A single woman who gives birth to a child with assisted reproductive technology is the mother of that child.

3. No parent-child relationship shall arise between a person who donates sperm, egg or embryo and the child born with assisted reproductive technology.

4. The identification of parents in case of altruistic gestational surrogacy must comply with Article 94 of this Law.

Article 94. Identification of parents in case of altruistic gestational surrogacy

A child born in case of altruistic gestational surrogacy is the common child of the husband and wife who ask for such gestational surrogacy from the time this child is born.

Article 95. Conditions for altruistic gestational surrogacy

1. Altruistic gestational surrogacy shall be based on the voluntariness of involved parties and established in writing.

2. Husband and wife have the right to ask for a person’s gestational surrogacy when they fully meet the following conditions:

a/ The wife is certified by a competent health organization as unable to carry a pregnancy and give birth even with assisted reproductive technology;

b/ The couple has no common child;

c/ The couple has received health, legal and psychological counseling.

3. A gestational carrier must fully satisfy the following conditions:

a/ She is a next of kin of the same line of the wife or husband who asks for gestational surrogacy;

b/ She has given birth and is permitted for gestational surrogacy only once;

c/ She is at a suitable age and is certified by a competent health organization as eligible for gestational surrogacy;

d/ In case she is married, she obtains her husband’s written consent;

dd/ She has received health, legal and psychological counseling.

4. Altruistic gestational surrogacy must not contravene the law on giving birth with assisted reproductive technology.

5. The Government shall detail this Article.

Article 96. Agreement on altruistic gestational surrogacy

1. An agreement on altruistic gestational surrogacy between husband and wife who ask for gestational surrogacy (below referred to as gestational surrogacy requesting party) and husband and wife who give gestational surrogacy (below referred to as gestational carrier party) must contain the following basic contents:

a/ Full information on the gestational surrogacy requesting party and the gestational carrier party according to the related conditions prescribed in Article 95 of this Law;

b/ Commitment to fulfill the rights and obligations prescribed in Articles 97 and 98 of this Law;

c/ Settlement of consequences in case of occurrence of obstetrical incidents; support for ensuring reproductive health for the gestational carrier during the period of pregnancy and delivery, child recognition by the gestational surrogacy requesting party, rights and obligations of both parties in case the child has not been delivered to the gestational surrogacy requesting party and other related rights and obligations;

d/ Civil liabilities in case one or both parties breach commitments under the agreement.

2. An agreement on gestational surrogacy shall be made in writing and notarized. In case the couple requesting gestational surrogacy or the couple giving gestational surrogacy authorizes the other to make the agreement, such authorization shall be made in writing and notarized. Authorization to a third party is legally invalid.

In case an agreement on gestational surrogacy between the gestational carrier party and the gestational surrogacy requesting party is made concurrently with the agreement between them and the health establishment conducting the birth giving with assisted reproductive technology, this agreement must be certified by a competent person of this health establishment.

Article 97. Rights and obligations of the altruistic gestational carrier party

1. A gestational carrier and her husband have the rights and obligations as parents in reproductive health care and care for and nursing of the child until this child is delivered to the gestational surrogacy requesting party; and shall deliver the child to the gestational surrogacy requesting party.

2. A gestational carrier shall comply with the Ministry of Health’s regulations on examination and screening for detecting and treating fetal abnormalities and defects.

3. A gestational carrier is entitled to the maternity regime as prescribed by the labor and social insurance laws until the child is delivered to the gestational surrogacy requesting party.

When the duration from the date of giving birth to a child to the date of delivering that child is less than 60 days, a gestational carrier is still entitled to the maternity regime for full 60 days. The child born from gestational surrogacy shall not be counted into the number of children under the policy on population and family planning.

4. The gestational carrier party has the right to request the gestational surrogacy requesting party’s support and care for reproductive health.

In the interest of her life or health or for fetal development, a gestational carrier has the right to on the number of embryos and continuation or discontinuation of the pregnancy in accordance with the laws on reproductive health care and giving birth with assisted reproductive technology.

5. When the gestational surrogacy requesting party refuses to receive the child, the gestational carrier party has the right to request a court to oblige the former to receive that child.

Article 98. Rights and obligations of altruistic gestational surrogacy requesting party

1. The gestational surrogacy requesting party shall pay actual expenses for ensuring reproductive health according to the Ministry of Health’s regulations.

2. Rights and obligations of the altruistic gestational surrogacy requesting party toward their child shall arise from the time the child is born. The mother requesting gestational surrogacy is entitled to the maternity regime in accordance with the labor and social insurance laws from the time of receiving her child to the time the child is full 6 months.

3. The gestational surrogacy requesting party may not refuse to receive their child. A gestational surrogacy requesting party that delays receipt of his/her child or breaches the child nursing and caring obligations shall support this child in accordance with this Law and be handled in accordance with relevant laws. If causing damage to the gestational carrier party, he/she shall pay damages. In case the gestational surrogacy requesting party dies, the child is entitled to inheritance of the former’s estate in accordance with law.

4. A child born from gestational surrogacy and other members of the family of the gestational surrogacy requesting party have the rights and obligations prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws.

5. When the gestational carrier party refuses to deliver the child, the gestational surrogacy requesting party has the right to request a court to oblige the former to deliver the child.

Article 99. Settlement of disputes related to giving birth with assisted reproductive technology and altruistic gestational surrogacy

1. The court is competent to settle disputes over giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy.

2. When both husband and wife being the gestational surrogacy requesting party die or lose their civil act capacity before the child is delivered to them, the gestational carrier party has the right to raise this child. If the gestational carrier party refuses to raise the child, the guardianship and support for the child must comply with this Law and the Civil Code.

Article 100. Handling of violations related to giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy

Parties involving in giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy that violate conditions, rights and obligations prescribed in this Law shall be handled for civil, administrative or penal liabilities depending on the nature and severity of their violations.

Article 101. Competence to settle identification of parents and children

1. The civil status registry is competent to identify parents and children in accordance with the civil status law in case there is no dispute.

2. The court is competent to identify parents and children in case there is a dispute or the person requested for being identified as parent or child has died and in the case prescribed in Article 92 of this Law.

A court’s decision identifying a parent or child shall be sent to the civil status registry for recording in accordance with the civil status law; to parties involved in the parent and child identification; and to related persons, agencies and organizations as prescribed by the civil procedure law.

Article 102. Persons having the right to request identification of parents and children

1. An adult parent or child with civil act capacity has the right to request the civil status registry to identify his/her child or parent in the case prescribed in Clause 1, Article 101 of this Law.

2. A parent or child, as prescribed by the civil procedure law, has the right to request a court to identify his/her child or parent in the case prescribed in Clause 2, Article 101 of this Law.

3. The following persons, agencies and organizations, as prescribed by the civil procedure law, have the right to request a court to identify the parent(s) of a minor child or an adult child who has lost his/her civil act capacity; or identify the child for a minor parent or a parent who has lost his/her civil act capacity in the case prescribed in Clause 2, Article 101 of this Law:

a/ Parent, child, guardian;

b/ The state management agency in charge of families;

c/ The state management agency in charge of children;

d/ The women’s union.

Chapter VI

RELATIONS AMONG OTHER FAMILY MEMBERS

Article 103. Rights and obligations among other family members

1. Family members have the right and obligation to care for, look after, assist and respect one another. Lawful personal and property rights and interests of family members prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws shall be protected by law.

2. Family members that live together have the obligations to participate in housework and income-generating activities; contribute their efforts, money or other properties to maintaining family life suitable to their actual capabilities.

3. The State shall adopt policies to create conditions for familial generations to, care for look after, and assist one another for the purpose of preserving and upholding the fine traditions of Vietnamese families; shall encourage individuals and organizations in the society to jointly participate in preserving and upholding the fine traditions of Vietnamese families.

Article 104. Rights and obligations of paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren

1. Paternal grandparents and maternal grandparents have the right and obligation to look after, care for and educate their grandchildren, lead exemplary lives and set good examples for their children and grandchildren; for minor grandchildren, adult grandchildren who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves and no raising people as prescribed in Article 105 of this Law, paternal grandparents and maternal grandparents have the obligation to raise these grandchildren.

2. Grandchildren have the obligation to respect, care for and support their paternal grandparents and maternal grandparents; for paternal grandparents or maternal grandparents who have no children to raise them, their adult grandchildren have the obligation to raise them.

Article 105. Rights and obligations of siblings

Siblings have the right and obligation to love, care for and assist one another; in case they no longer have parents or their parents have no conditions to look after, raise, care for and educate their children, they have the right and obligation to raise one another.

Article 106. Rights and obligations of aunts, uncles, nieces and nephews

Aunts, uncles, nieces and nephews have the right and obligation to love, care for and assist one another; have the right and obligation to raise one another in case those who need to be raised no longer have parents, children and people prescribed in Articles 104 and 105 of this Law or still have these people but these people have no conditions to perform their raising obligation.

Chapter VII

SUPPORT

Article 107. Support obligation

1. The support obligation shall be performed between parents and children; among siblings; between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren; between aunts, uncles and nieces, nephews; and between husband and wife in accordance with this Law.

The support obligation can be neither replaced by another obligation nor transferred to other people.

2. In case persons having the support obligation shirk this obligation, at the request of the persons, agencies or organizations prescribed in Article 119 of this Law, courts shall compel these persons to perform the support obligation in accordance with this Law.

Article 108. One person supporting many persons

In case a person has the obligation to support many persons, the supporting person and supported .persons shall reach agreement on methods and levels of support suitable to the actual income and ability of the supporting person and essential needs of supported persons; if failing to reach agreement, they may request a court to settle it.

Article 109. Many persons jointly supporting one person or many persons

In case many persons have the obligation to support one person or many persons, they shall agree mutually upon methods and levels of contribution suitable to the actual income and ability of each supporting person and the essential needs of the supported person(s); if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it.

Article 110. Support obligation of parents toward children

Parents who do not live with their children or live with their children but violate the support obligation have the obligation to support minor children and adult children who have no working capacity and no property to support themselves.

Article 111. Support obligation of children toward parents

Adult children who do not live with their parents have the obligation to support their parents who have no working capacity and no property to support themselves.

Article 112. The support obligation among siblings

In case they no longer have parents or their parents have no working capacity and no property to support their children, adult elder siblings who do not live together with their younger siblings have the obligation to support their minor siblings who have no property to support themselves or adult younger siblings who have no working capacity and no property to support themselves; adult younger siblings who do not live together with their elder siblings have the obligation to support their elder siblings who have no working capacity and no property to support themselves.

Article 113. Support obligation between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren

1. Paternal grandparents and maternal grandparents who do not live with their grandchildren have the obligation to support their minor grandchildren or their adult grandchildren who have no working capacity, no property to support themselves and have no one to support them as prescribed in Article 112 of this Law.

2. Adult grandchildren who do not live together with their paternal grandparents and maternal grandparents have the obligation to support their paternal grandparents and maternal grandparents who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law.

Article 114. Support obligation among aunts, uncles and nieces, nephews

1. Aunts, uncles who do not live with their nieces, nephews have the obligation to support their minor nieces, nephews or their adult nieces, nephews who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law.

2. Adult nieces, nephews who do not live with their aunts, uncles have the obligation to support their aunts, uncles who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law.

Article 115. Maintenance obligation between husband and wife after divorce

When divorced, if the party facing financial difficulties requests maintenance for plausible reasons, the other party has the obligation to provide maintenance according to his/her ability.

Article 116. Support level

1. The support level shall be agreed upon by the person with the support obligation and the supported person or the latter’s guardian on the basis of the actual income and ability of the person with the support obligation and the essential needs of the supported person; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it.

2. When there is a plausible reason, the support level may change. The change of the support level shall be agreed upon by the parties; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it.

Article 117. Support method

Support may be provided on a monthly, quarterly, biannual, annual or one-off basis.

In case the person with the support obligation falls into a difficult financial circumstance, thus being unable to perform his/her support obligation, the parties may reach agreement to change the method of support or temporarily cease the support; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it.

Article 118. Termination of support obligation

The support obligation shall terminate in the following cases:

1. The supported person has become adult and has working capacity or property to raise himself or herself;

2. The supported person is adopted;

3. The supporting person directly raises the supported person;

4. The supporting or supported person dies;

5. The supported person re-marries after divorce;

6. Other cases prescribed by law.

Article 119. Persons having the right to request performance of the support obligation

1. The supported person, his/her parent or guardian has the right in accordance with the civil procedure law to request a court to force the person who fails to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation.

2. The following individuals, agencies or organizations have the right in accordance with the civil procedure law to request a court to force the person who fails to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation:

a/ Next of kin;

b/ State management agencies in charge of families;

c/ State management agencies in charge of children;

d/ Women’s unions.

3. Other individuals, agencies and organizations have the right, when detecting acts of shirking the performance of the support obligation, to request the agencies or organizations prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article to request a court to force the people who fail to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation.

Article 120. Encouragement of assistance from organizations and individuals

The State and society shall encourage organizations and individuals to provide assistance in cash or kind to families and individuals in extremely difficult and needy circumstances.

Chapter VIII

MARRIAGE AND FAMILY RELATIONS INVOLVING FOREIGN ELEMENTS

Article 121. Protection of lawful rights and interests of parties to marriage and family relations involving foreign elements

1. In the Socialist Republic of Vietnam, marriage and family relations involving foreign elements shall be respected and protected in accordance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. In their marriage and family relations with Vietnamese citizens, unless otherwise provided by Vietnamese law, foreigners in Vietnam have the same rights and obligations like Vietnamese citizens.

3. The Socialist Republic of Vietnam State shall protect lawful rights and interests of Vietnamese citizens abroad in their marriage and family relations in accordance with Vietnamese law, the host country’s law and international laws and practices.

4. The Government shall detail the settlement of marriage and family relations involving foreign elements in order to protect lawful rights and interests of the parties and guarantee the implementation of Clause 2, Article 5 of this Law.

Article 122. Application of laws to marriage and family relations involving foreign elements

1. Unless otherwise provided by this Law, the legal provisions of the Socialist Republic of Vietnam concerning marriage and family are applicable to marriage and family relations involving foreign elements.

In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, the provisions of such treaty prevail.

2. In case this Law and other legal documents of Vietnam refer to the application of a foreign law, such foreign law shall apply, provided such application does not contravene the fundamental principles laid down in Article 2 of this Law.

In case a foreign law refers back to the Vietnamese law, Vietnam’s marriage and family law shall apply.

3. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party refers to the application of a foreign law, such foreign law shall apply.

Article 123. Competence to settle cases and matters of marriage and family involving foreign elements

1. The competence to register civil status related to marriage and family relations involving foreign elements must comply with the law on civil status.

2. The competence to settle cases and matters of marriage and family involving foreign elements at court must comply with the Civil Procedure Code.

3. District-level People’s Courts of localities where Vietnamese citizens reside are competent to cancel illegal marriages, settle divorce cases, disputes over the rights and obligations of husband and wife, parents and children, recognition of parents, children, child adoption and guardianship between Vietnamese citizens residing in border areas and citizens of neighboring countries living in areas bordering on Vietnam in accordance with this Law and other Vietnamese laws.

Article 124. Consular legalization of papers and documents on marriage and family

Papers established, granted or certified by competent foreign agencies for use in the settlement of cases and matters of marriage and family shall be consularly legalized, except cases eligible for exemption from consular legalization under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or on the principle of reciprocity.

Article 125. Recognition and writing of judgments and decisions of foreign courts and competent foreign agencies on marriage and family

1. The recognition of judgments and decisions on marriage and family of foreign courts with request for enforcement in Vietnam must comply with the Civil Procedure Code.

2. The Government shall prescribe the writing in civil status registers of matters of marriage and family according to judgments and decisions of foreign courts without request for enforcement in Vietnam or without request for non-recognition in Vietnam; and decisions on marriage and family of other competent foreign agencies.

Article 126. Marriage involving foreign elements

1. For marriages between Vietnamese citizens and foreigners, each party shall comply with his/her country’s law on marriage conditions; if their marriage is conducted at a competent Vietnamese state agency, the foreigner shall also comply with this Law’s provisions on marriage conditions.

2. Marriages between foreigners permanently residing in Vietnam at competent Vietnamese agencies must comply with this Law’s provisions on marriage conditions.

Article 127. Divorce involving foreign elements

1. Divorce between a Vietnamese citizen and a foreigner or between two foreigners permanently residing in Vietnam shall be settled at a competent Vietnamese agency in accordance with this Law.

2. In case a partner being a Vietnamese citizen does not permanently reside in Vietnam at the time of request for divorce, the divorce shall be settled in accordance with the law of the country where the husband and wife permanently co-reside; if they do not have a place of permanent co-residence, the Vietnamese law shall apply.

3. The settlement of a divorced couple’s immovables in a foreign country must comply with the law of the country where such immovables are located.

Article 128. Identification of parents and children involving foreign elements

1. Vietnamese civil status registration agencies are competent to settle the identification of parents and children without any disputes between Vietnamese citizens and foreigners or between Vietnamese citizens at least one of whom settles abroad, or between foreigners at least of one of whom permanently resides in Vietnam in accordance with the law on civil status.

2. Competent Vietnamese courts shall settle the identification of parents and children involving foreign elements in the cases prescribed in Clause 2 of Article 88, Articles 89, Article 90, Clauses 1 and 5 of Article 97, Clauses 3 and 5 of Article 98, and Article 99 of this Law; and other cases involving disputes.

Article 129. Support obligation involving foreign elements

1. The support obligation must comply with the law of the country where the requester for support resides. In case the requester for support has no place of residence in Vietnam, the law of the country of his/her citizenship shall apply.

2. Agencies competent to settle written requests for support of the persons prescribed in Clause 1 of this Article are agencies of the country of residence of the requester. '

Article 130. Application of the agreed matrimonial property regime; settlement of consequences of the co-living of men and women as husband and wife without marriage registration involving foreign elements

In case of receiving requests for settlement of the application of the agreed matrimonial property regime; or relations of men and women co-living as husband and wife without marriage registration involving foreign elements, competent Vietnamese agencies shall apply the provisions of this Law and other relevant Vietnamese laws to settle these requests.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 131. Transitional provisions

1. Marriage and family relations established before this Law takes effect shall be settled in accordance with the law on marriage and family applicable at the time of establishment.

2. For cases and matters of marriage and family received by courts before this Law takes effect but not yet settled by the courts, the procedures prescribed in this Law shall apply.

3. This Law shall not be applied to lodging protests according to cassation or review trial procedures with regard to cases and matters which courts have settled in accordance with the law on marriage and family effective before the effective date of this Law.

Article 132. Effect

This Law takes effect on January 1, 2015.

Marriage and Family Law No. 22/2000/QH10 ceases to be effective on the date this Law takes effect.

Article 133. Detailing and implementation guidance

The Government shall detail articles and clauses as assigned in this Law.

The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding articles and clauses as assigned in this Law.

This Law was passed on June 19, 2014, by the VIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at it's 7th session.-

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

 

2.327.136

DMCA.com Protection Status
IP: 3.140.186.189
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!