BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 02 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU CHUẨN
VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2007, được sửa đổi
bởi:
Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ[1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, công bố tiêu chuẩn; xây
dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hoá được sản xuất để sử dụng
trong nước; sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu; sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu;
2. Dịch vụ liên quan đến các hoạt động sau:
thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào
tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hoá, giải
trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn;
thuỷ sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật;
3. Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu huỷ, quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế
- xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
4. Môi trường đất, nước, không khí; tiếng ồn, độ
rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện, công cụ
và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường;
5. Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế -
xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Kinh phí xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi,
xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động
khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho
việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật do các tổ chức, cá nhân
đó quyết định trên cơ sở thoả thuận với cơ quan tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đầu tư cơ sở vật
chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định tiêu
chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc
đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng, phổ biến áp dụng
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo kiến thức, kỹ
thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các
quốc gia, vùng lãnh thổ; tổ chức quốc tế và khu vực; tổ chức, cá nhân nước
ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; ký kết và thực hiện các hiệp định,
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự
phù hợp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ; khuyến khích các tổ chức
đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả
đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo
thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Chương II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ TIÊU
CHUẨN
Điều 5. Hồ sơ dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia
1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản
dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử
dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo
khác;
d) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi
dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản
góp ý;
đ) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố
tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia của cơ quan thẩm định;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định, dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo
bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá trình xử lý ý kiến
thẩm định (nếu có).
2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa
học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân đề
nghị bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn quốc gia của tổ
chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị;
b) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c,
d, e, g khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa
học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng quy định tại điểm a,
b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Rà soát, chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan, thực hiện việc rà
soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng
hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam không phải sửa đổi, bổ
sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam phải sửa đổi, bổ sung nội
dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu
chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung phù hợp với
tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế
liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được chuyển đổi
thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ sung nội dung;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành
tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung không phù hợp
với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc
tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét
để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các
tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam không được áp dụng trong
thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện
và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội dung trái với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan
theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam phải hoàn
thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển
đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều
này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt
Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt
Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để
chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu
chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Rà soát, chuyển đổi
tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc rà soát tiêu chuẩn
ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật,
pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn ngành không phải sửa đổi, bổ sung
nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn ngành phải sửa đổi, bổ sung nội
dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi tiêu chuẩn
ngành thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn ngành có nội dung phù hợp với tiến
bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có
liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để
chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu
chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2011[2].
b) Tiêu chuẩn ngành có nội dung không phù hợp với
tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế
liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa
đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển
đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2011[3].
c) Tiêu chuẩn ngành không được áp dụng trong thực
tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn ngành phải hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi,
huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn ngành
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn ngành
thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để
chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn
quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY
CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 8. Ký hiệu quy chuẩn kỹ
thuật
1. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy
định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCVN;
b) Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
2. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật địa phương được
quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCĐP;
b) Chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được đặt sau năm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
3. Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quy định
tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cấp số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng,
thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 27 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành:
a) Trường hợp cần thiết phải xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan để
xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành và xác định cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp không có sự thống nhất giữa
các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Việc xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
d) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành theo các nội dung quy định
tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao xây dựng dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau
khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp
không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc
Chính phủ:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ quan thuộc Chính
phủ;
b) Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều
32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung quy định tại Điều 33 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10. Hồ sơ dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật
1. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao
gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
c) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình duyệt
kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo khác;
d) Danh sách cơ quan được gửi dự thảo để lấy ý
kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
đ) Công văn đề nghị thẩm định của Bộ, cơ quan
ngang Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định cho dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được
hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo thuyết minh.
2. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương
bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, e, g, h khoản 1 Điều này;
b) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản
lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
c) Văn bản đồng ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
d) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đã được
hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo thuyết minh.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm
lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 11. Rà soát, chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng để lập
các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu
chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2011[4].
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt
buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không phù hợp hoặc chưa đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo
danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển
đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2011[5].
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung quản lý liên quan đến việc
áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam,
tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 12. Rà soát, chuyển đổi
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các
tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung
nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội
dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các quy định
kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo
danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2011[6].
b) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được xem xét,
sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển
đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2011[7].
c) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và
không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải hoàn thành
trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm
a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục
sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các
tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ các quy định kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 13. Đăng ký quy chuẩn
kỹ thuật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện việc đăng
ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau 15 ngày, kể từ
ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Công văn đề nghị kèm theo bản đăng ký quy chuẩn
kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao quy chuẩn kỹ thuật;
c) Quyết định ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng
ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất bản danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 14. Công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng ký bản công bố hợp chuẩn
tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa
phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng
tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của
mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại
địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã
đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để
tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm thông báo công
khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp
quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng
tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân
đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại
khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ quản lý chuyên
ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp
cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện
dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp
cho sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy hoặc do tổ chức, cá nhân công bố
hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hoá được công bố hợp quy sau khi đã đăng ký công
bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp quy
do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sau khi
được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau khi được chứng nhận
hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói sản phẩm, hàng
hoá, tài liệu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng
nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy.
Điều 16. Tổ chức chứng nhận
sự phù hợp
1. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành lập và
đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
c) Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận sự phù hợp
nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư tại Việt Nam.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện việc
chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy hoặc cả chứng nhận hợp chuẩn và chứng
nhận hợp quy.
3. Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn được tiến hành
hoạt động chứng nhận hợp chuẩn sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn tại Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chứng nhận hợp quy được tiến hành hoạt
động chứng nhận hợp quy sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp quy tại Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
chỉ định là tổ chức thực hiện chứng nhận hợp quy.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về
năng lực của tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; trình tự, thủ tục
đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện các công
việc sau:
a) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục chỉ định
tổ chức chứng nhận hợp quy;
b) Tổ chức xem xét, đánh giá, xác nhận năng lực
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để chỉ định tổ chức chứng nhận hợp
quy tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành. Các tổ chức chứng nhận sự
phù hợp có chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận quy định tại khoản
1 Điều 17 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên của
Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) được
ưu tiên xem xét, chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp
quy đã được chỉ định trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa
phương hoặc trên mạng internet để các tổ chức, cá nhân biết, lựa chọn, đồng thời
thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý.
Điều 17. Tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận là tổ chức đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 54 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, thực hiện
việc đánh giá, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức
chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.
2. Tổ chức công nhận phải hoạt động phù hợp với
yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, tạo điều
kiện cho Việt Nam tham gia các hiệp định hoặc thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về
kết quả đánh giá sự phù hợp, phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
chuyên ngành.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thống
nhất quản lý hoạt động của tổ chức công nhận.
Điều 18. Chỉ định tổ chức
thực hiện thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ mục đích quản lý chuyên
ngành
Tùy theo nhu cầu quản lý, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể tiến hành đánh giá, xác nhận năng lực phòng
thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức giám định đủ năng lực theo yêu cầu cơ bản
của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng của Tổ chức Quốc tế về
Tiêu chuẩn hoá (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế (IEC) để chỉ định tổ chức
này thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ cho mục đích quản
lý chuyên ngành được giao.
Điều 19. Hiệp định, thoả
thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Việc thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá
sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm: kết quả chứng nhận sự phù hợp;
kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả giám định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hiệp định thừa nhận lẫn
nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ về kết quả đánh giá sự phù hợp,
thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Ngoại
giao hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết
quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức
đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và khu vực.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ
THUẬT
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với các nội dung quy định tại
Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm sau:
a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định, công
bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy định về tổ chức và hoạt động của
Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tham gia vào quá trình xây dựng dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định
cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với
các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc phòng chỉ áp dụng trong nội bộ Bộ Quốc
phòng;
d) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định và
ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; chịu trách nhiệm về
ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng; quyết định
thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khoẻ, an toàn, môi trường;
e) Hướng dẫn về hoạt động đánh giá sự phù
hợp bao gồm chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng
nhận sự phù hợp, tổ chức giám định;
g) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
h) Bố trí kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ quan thẩm định tiêu chuẩn quốc
gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với nội dung quy định
tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do
mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng
trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa
phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các quy chuẩn kỹ thuật địa
phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khoẻ, an toàn, môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Điều 23. Phân công trách
nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các lĩnh vực được Chính phủ phân công,
cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế:
- Sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh, an toàn thực
phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế và điều kiện sản xuất;
hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi
chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế;
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Sản xuất, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận
chuyển nông sản, lâm sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
- Giống cây trồng, giống vật nuôi (trừ thuỷ sản);
- Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, phân bón, thức
ăn chăn nuôi;
- Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động
vật;
- Công trình thuỷ lợi, đê điều;
- Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
c) Bộ Thuỷ sản:
- An toàn, vệ sinh thuỷ sản, thực phẩm thuỷ sản
xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất, chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, giống thuỷ sản;
- An toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất từ
nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thuỷ sản;
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ sản.
d) Bộ Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông vận tải;
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải chuyên dùng; phương tiện thiết
bị thăm dò, khai thác trên biển;
- Các công trình hạ tầng giao thông;
- Lĩnh vực khai thác vận tải;
- Lĩnh vực an toàn giao thông;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
đ) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
e) Bộ Công nghiệp:
- An toàn kỹ thuật công nghiệp (an toàn các thiết
bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc
thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý, vận hành trang thiết
bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai
thác dầu khí trên biển);
- An toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và
môi trường công nghiệp;
- An toàn trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện,
năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá
dược);
- An toàn công nghiệp tiêu dùng;
- An toàn công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- An toàn lao động;
- Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
- Yêu cầu về an toàn lao động đối với máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động;
- Yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với đồ
dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
- An toàn đối với các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh,
xã hội.
h) Bộ Bưu chính, Viễn thông:
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu
phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc
môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược;
đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải và quản lý
môi trường;
- Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê tài
nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản;
- Đo đạc bản đồ;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Bộ Thương mại:
- Dịch vụ liên quan đến hoạt động thương mại;
- Thương mại điện tử.
l) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong
trường học;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
m) Bộ Tài chính:
- Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế,
hải quan...);
- Lĩnh vực dự trữ quốc gia.
n) Bộ Văn hoá - Thông tin:
- Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá: bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh; thăm
dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; đăng ký di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Xuất bản phẩm và sản phẩm báo chí;
- Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, in ấn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giải
trí.
o) Bộ Nội vụ:
Văn thư, lưu trữ.
p) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- In, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, phát hành,
thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền;
- Dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng.
q) Ủy ban Thể dục Thể thao:
- Công trình thể thao;
- Trang thiết bị luyện tập, thi đấu;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
r) Bộ Quốc phòng:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng
bí mật quốc gia;
- An toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc
phòng.
s) Bộ Công an:
- Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật,
vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng
cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
t) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- An toàn bức xạ, hạt nhân, nguồn phóng xạ;
- Đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, công nhận, chứng
nhận;
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và các
đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s khoản 1 Điều này);
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối
tượng thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp
về lĩnh vực được phân công xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xuất hiện các lĩnh
vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công bố tiêu chuẩn áp dụng
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều 62 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là việc tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường của mình.
2. Việc thông báo tiêu chuẩn áp dụng được thực
hiện thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính
cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hoá, hoặc trong các tài liệu giao
dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi trường và các hình thức
thích hợp khác.
Điều 25. Thanh tra trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực
hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực
được phân công quản lý quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định tại Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều
bãi bỏ.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tự nguyện
áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật chưa được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia được tiếp tục sử dụng đến
thời hạn chuyển đổi quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy
định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
chưa được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được giữ nguyên hiệu lực
đến thời hạn có hiệu lực của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được chuyển
đổi theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy
định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
được sử dụng trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt trước
ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực vẫn tiếp tục còn hiệu lực
cho các dự án đó nếu các quy định của các văn bản này không ảnh hưởng đến chất
lượng của dự án.
Điều 27. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
[1] Nghị định số
67/2009/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,”
[2] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[3] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[4] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[5] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[6] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[7] Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
[8] Điều 3 của
Nghị định số 67/2009/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 22 tháng 9 năm 2009.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”