UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
980/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 17 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN TỈNH
THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 09-NQ/TW
ngày 09/02/2007, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
24/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2000-2010;
Căn cứ Quyết định số
150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn
2020;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số
415/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt
đề cương quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản tỉnh Thanh Hóa đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thuỷ sản
(nay là Sở Nông nghiệp và PTNT) tại Tờ trình số 06/TTr-STS ngày 28/3/2008 về việc
đề nghị phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; kèm theo Văn bản số 497/SKHĐT-QH ngày
23/4/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả thẩm định Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản tỉnh Thanh Hóa đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm
phát triển.
1. Phát triển thuỷ sản Thanh Hóa
thành ngành sản xuất hàng hoá lớn, ổn định để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng
Nông-Lâm-Ngư nghiệp của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho nhân dân.
2. Phát triển thuỷ sản Thanh Hóa
theo hướng hiệu quả, an toàn và bền vững; gắn phát triển Thuỷ sản với tăng cường
quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn lợi và tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sinh thái.
3. Tập trung huy động, quản lý
và sử dụng hợp lý các nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề; hiện đại hoá nghề cá để nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh sản phẩm thuỷ sản trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới.
4. Tăng cường đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ đặc
biệt là công nghệ sinh học để nâng cao năng suất, chất lượng nuôi trồng, khai
thác và chế biến thuỷ sản.
5. Gắn phát triển thủy sản với củng
cố quan hệ sản xuất, cải thiện đời sống, giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, và đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển đảo.
II. Mục tiêu
phát triển.
Tập trung huy động các nguồn lực,
phát triển toàn diện cả khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản
trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng và nhân rộng
mô hình nuôi hiệu quả, bền vững; phát triển nhanh đánh bắt xa bờ gắn với nâng cấp
chuyển đổi nghề, tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác có giá trị kinh tế cao; nâng
cao giá trị gia tăng sản phẩm thuỷ sản sau thu hoạch; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ mới vào bảo quản chế biến; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thuỷ sản
có thế mạnh; đưa thuỷ sản thành ngành sản xuất hàng hoá lớn, có sức cạnh tranh
cao, có nhịp độ tăng trưởng khá, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và đảm bảo vững chắc chủ quyền an ninh quốc gia trên biển
đảo.
1. Mục tiêu đến năm 2015:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
thủy sản đạt bình quân 7,7%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản:
Khai thác thủy sản 42,9%, nuôi trồng thủy sản 49,6%, dịch vụ 7,5%.
- Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 145.255
tấn; trong đó: sản lượng khai thác đạt 80.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt
65.255 tấn.
- Giá trị hàng hóa thủy sản xuất
khẩu đạt 75 triệu USD, tốc độ tăng hàng năm 11,9%/năm.
- Tổng lao động chuyên về thuỷ sản
hơn 70.000 người.
- Đóng góp ngân sách 15.000 triệu
đồng, tốc độ tăng hàng năm 10,9%/năm.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
thủy sản đạt bình quân 6%/năm.
- Tổng sản lượng thuỷ sản đạt
190.000 tấn; trong đó: sản lượng khai thác đạt 90.000 tấn, sản lượng nuôi trồng
đạt 100.000 tấn.
- Giá trị hàng hóa thủy sản xuất
khẩu đạt 110 triệu USD.
III. Nhiệm vụ
chủ yếu phát triển các lĩnh vực đến năm 2015.
1. Về khai thác thuỷ sản:
- Tập trung chỉ đạo chuyển dịch
cơ cấu tàu cá theo hướng tăng phương tiện khai thác xa bờ, giảm phương tiện
khai thác gần bờ, nâng cấp, cải hoán phương tiện khai thác tuyến lộng và tuyến
bờ hiện có, phát triển mạnh phương tiện khai thác tuyến lộng và tuyến khơi để
khai thác nguồn lợi thuỷ sản theo từng tuyến biển, từng vùng nước một cách hợp
lý, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất và phát triển bền vững.
Tổng số phương tiện nghề cá giảm
từ 4.876 cái năm 2006 xuống còn 4.500 cái. Tổng công suất phương tiện tăng từ
164.000CV lên 240.000CV.
Trong đó: Phương tiện khai thác
xa bờ tăng từ 429 chiếc lên 1.000 chiếc, tổng công suất phương tiện xa bờ tăng
từ 57.000CV lên 125.000CV. Phương tiện khai thác tuyến lộng và tuyến bờ giảm từ
4.447 chiếc xuống còn 3.500 chiếc, tổng công suất tăng từ 107.000CV lên
115.000CV.
- Tiếp tục khuyến khích chuyển đổi
nghề, phát triển mạnh nghề khai thác có hiệu quả, thân thiện với môi trường
như: Lưới vây, rê khơi sát đáy, chụp mực 4 tăng gông, nghề câu; gắn chuyển đổi
nghề với ứng dụng công nghệ hiện đại đảm bảo an toàn trong khai thác.
- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức lại sản
xuất nghề cá, mở rộng hình thức tổ chức theo tổ đội, hiệp hội; khuyến khích đầu
tư mới và nâng cấp tàu thu mua đưa công nghệ mới vào bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch nhằm tăng giá trị gia tăng.
2. Về nuôi trồng thuỷ sản:
2.1. Phát triển nuôi trồng thủy
sản cả 3 loại hình mặt nước mặn, lợ, ngọt; phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất thuỷ sản theo hướng
hiệu quả, bền vững. Đến năm 2015, tổng diện tích nuôi thuỷ sản đạt 22.320 ha, tốc
độ tăng trưởng 3,2%/năm; trong đó nuôi thuỷ sản nước ngọt 16.700 ha, nuôi thuỷ
sản mặn, lợ 5.620 ha, nuôi thuỷ sản lồng bè 6.850 lồng.
- Đối với nuôi trồng thủy sản nước
lợ: Chuyển một số diện tích nuôi tôm sú sang nuôi tôm he chân trắng trên các
vùng có khả năng nuôi thâm canh, vùng có hạ tầng riêng biệt, có điều kịên nước,
chất đáy phù hợp như: vùng nuôi tôm trên cát, vùng nuôi tôm công nghiệp, vùng
ao sâu có nền đáy cứng...
Mở rộng diện tích nuôi cua sau vụ
tôm xuân hè đối với vùng nội đê, vùng có hạ tầng đảm bảo qui trình kỹ thuật
nuôi. Cơ cấu đối tượng nuôi chủ yếu của vụ 1 (xuân hè) là: tôm sú, tôm he chân
trắng; vụ 2 là: cua, tôm he chân trắng, tôm sú. Ngoài các đối tượng nuôi chủ lực
có thể phát triển nuôi tôm rảo, cá vược, bống bớp, cá rô phi đơn tính, trồng
rau câu… ở những nơi có điều kiện.
- Tiếp tục chuyển diện tích đồng
sâu trũng trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp trồng trọt,
chăn nuôi phát triển trang trại tổng hợp. Quan tâm chỉ đạo phát triển nuôi trồng
thuỷ sản trên các hồ chứa.
2.2. Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo
việc thực hiện các qui trình kỹ thuật trong nuôi trồng, sản xuất, dịch vụ giống
thuỷ sản, phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản hiệu quả bền vững. Thực hiện
quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị xuất khẩu (đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng quy phạm kỹ thuật thực hành nuôi tốt GAP, nuôi
thuỷ sản hiệu quả bền vững, nuôi thuỷ sản có chứng nhận xuất xứ an toàn vệ sinh
để có giá trị cao hơn).
- Đối với nuôi nước lợ:
+ Về hình thức nuôi: khuyến
khích áp dụng hình thức nuôi hữu cơ (nuôi không sử dụng hoá chất, kháng sinh cấm),
mô hình nuôi ít thay nước có sử dụng chế phẩm sinh học, mô hình nuôi theo hệ thống
tuần hoàn kín. Ngoài hình thức nuôi chuyên có thể áp dụng các mô hình nuôi xen
ghép. Các cơ sở nuôi tôm căn cứ vào điều kiện hạ tầng, trình độ công nghệ, khả
năng đầu tư để lựa chọn hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh hay quảng canh
cải tiến.
+ Về giống, thời vụ và mật độ thả
giống: phải chỉ đạo thực hiện thống nhất lịch thời vụ và đảm bảo mật độ thả giống
theo hướng dẫn của Sở Thuỷ sản. Tăng cường công tác quản lý chất lượng tôm giống,
tập trung kiểm tra điều kiện sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất tôm giống
trong tỉnh. Tôm giống di ương phải có nguồn gốc rõ ràng và được kiểm dịch 100%,
những trường hợp không chấp hành phải được xử lý nghiêm theo quy định.
+ Về cải tạo ao nuôi: tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các hộ thực hiện tốt qui trình cải tạo ao nuôi: cải tạo đáy
ao cẩn thận bằng các biện pháp cơ học, sinh học và hoá học (không sử dụng các
hoá chất cấm) để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường ao nuôi từ vụ trước, đồng
thời quan tâm nạo vét, nâng cấp ao nuôi, đảm bảo duy trì mực nước theo đúng qui
trình kỹ thuật nuôi.
+ Về thức ăn, các chủ cơ sở nuôi
tôm căn cứ vào phương thức nuôi, mật độ thả giống để đầu tư thức ăn đảm bảo
đúng định lượng, thời điểm, khắc phục tình trạng thừa, thiếu thức ăn ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả nuôi.
- Đối với nuôi nước ngọt: tăng
cường kiểm tra điều kiện sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất giống cá
nước ngọt trong tỉnh, khuyến khích phát triển giống cá lớn cung cấp cho miền
núi; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn các biện pháp thâm canh cá nước
ngọt, đặc biệt là quan tâm đảm bảo độ sâu mực nước nuôi, bổ sung thức ăn, quản
lý môi trường ao nuôi, phòng trừ dịch bệnh.
3. Về chế biến thuỷ sản:
- Phát triển mạnh các sản phẩm
thủy sản chế biến có giá trị gia tăng cao, phục vụ xuất khẩu, đạt tiêu chuẩn
hàng trong siêu thị, cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn, các khu du lịch và
các khu đô thị.
- Củng cố và phát triển mở rộng
quy mô các sản phẩm chế biến thuỷ sản đã có truyền thống và xây dựng thương hiệu
sản phẩm như: Nước mắm Thanh Hương, nước mắm Hải Bình, Hải Thanh; Mắm chua Hậu
Lộc; Cá khô, moi khô Tĩnh Gia.v.v...
- Tăng cường công tác tiếp thị,
quảng cáo, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường kể cả thị trường nội địa và
thị trường xuất khẩu.
- Hình thành các khu vực chế biến
tập trung ở các trung tâm, tụ điểm nghề cá để tách biệt hẳn việc chế biến ra khỏi
các khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Chế biến thuỷ sản xuất khẩu:
Từ năm 2006 - 2010: Nâng cao
năng lực của Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Thanh Hoá. Ngoài các sản phẩm truyền
thống đã có, cần tổ chức sản xuất các mặt hàng và sản phẩm mới, các sản phẩm có
giá trị gia tăng cao; củng cố, ổn định và mở rộng sản xuất đối với 3 đơn vị là
Công ty Lê Hồng Phát, xí nghiệp Đông lạnh Hoằng Trường, xí nghiệp Đông lạnh
Quân đội. Đảm bảo các điều kiện để đăng ký kiểm tra tiêu chuẩn ngành và tiến tới
tiêu chuẩn EU.
Từ năm 2011 - 2015: Căn cứ vào kết
quả đầu tư nâng cấp và sản xuất kinh doanh của 4 đơn vị trên, sản lượng khai
thác, nuôi trồng và nguồn nguyên liệu cho CBXK sẽ đầu tư xây dựng thêm 2 nhà
máy mới tại Hậu Lộc và Tĩnh Gia. Các nhà máy mới đầu tư xây dựng cần phải đảm bảo
thiết bị hiện đại, đồng bộ, tiên tiến để sản xuất, chế biến các sản phẩm đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu vào EU, Bắc Mỹ...
b) Chế biến nội địa:
Phát triển các mặt hàng, sản phẩm
truyền thống, xây dựng thưong hiệu sản phẩm hàng hoá chất lượng cao. Cải tiến, mở
rộng các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của các bộ phận
dân cư. Hình thành các khu vực tập trung để thu gom, sơ chế bảo quản và chế biến
thuỷ sản theo mô hình các khu công nghiệp làng nghề để tách biệt các khu dân cư
và khu vực thu gom, sơ chế bảo quản và chế biến thuỷ sản, đảm bảo vệ sinh môi
trường và an toàn thực phẩm.
4. Xây dựng các cơ sở hạ tầng
và dịch vụ nghề cá:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống các
cảng cá, bến cá:
Giai đoạn 2007 - 2010 đầu tư xây
dựng 4 cảng cá và bến cá: Cảng cá Hoà Lộc, Bến cá Hoằng Trường, Bến cá Quảng
Nham, mở rộng và nâng cấp Cảng cá Lạch Bạng.
Giai đoạn 2011 - 2015 đầu tư xây
dựng 6 cảng và bến cá: Nâng cấp hoàn thiện Cảng cá Lạch Hới, bến cá Hải Châu, bến
cá Nga Bạch, bến Ngư Lộc, bến Hoằng Phụ và bến Nghi Sơn.
b) Đầu tư xây dựng hệ thống các
chợ cá đầu mối:
Đầu tư xây dựng hệ thống chợ đầu
mối và chợ chuyên doanh thuỷ sản (đã được phê duyệt tại Quyết định số:
1999/QĐ-UBND ngày 19/7/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá): 3 chợ đầu mối
thuỷ sản tại 3 huyện Hậu Lộc, Tĩnh Gia và thị xã Sầm Sơn; 3 chợ chuyên doanh
thuỷ sản tại 3 huyện: Nga Sơn, Hoằng Hoá và Quảng Xương.
c) Đầu tư xây dựng các khu neo đậu
tránh, trú bão cho tàu cá:
Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư
xây dựng 3 khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá tại Lạch Hới, Lạch Bạng, Lạch
Trường.
Giai đoạn 2011 - 2020: Đầu tư
xây dựng 3 khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá tại sông Lý - Quảng Xương, tại
kênh Choán - Hoằng Hoá, tại kênh Sao Sa - Nga Sơn.
d) Quy hoạch sắp xếp lại hệ thống
cơ sở đóng sửa tầu thuyền, cung ứng xăng dầu:
Tại các trung tâm nghề cá lớn của
tỉnh: Lạch Trường, lạch Hới và lạch Bạng hình thành 3 khu vực tập trung đủ sức
đóng mới và sửa chữa tàu cá có công suất từ 90CV trở lên. Các tụ diểm nghề cá
khác: Lạch Sung, Ngư Lộc, lạch Ghép, Nghi Sơn mỗi cụm điểm hình thành 3 khu vực
để đóng sửa tàu thuyền cơ giới 90CV trở xuống. Mỗi trung tâm và tụ điểm nghề cá
hình thành từ 3 -5 khu vực cung ứng xăng dầu và vật tư nghề cá.
5. Đầu tư xây dựng các trại sản
xuất giống thuỷ sản:
a) Sản xuất giống thuỷ sản nước
ngọt:
Nâng cấp Trại cá giống Đông Sơn
thành trại giống cấp 1 thuộc trung tâm NC&SX giống thuỷ sản làm nhiệm vụ
lưu giữ đàn cá giống gốc, cung cấp đàn cá bố mẹ hậu bị cho các trại cấp 2, 3 và
chuyển giao công nghệ sản xuất giống chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất giống
trong tỉnh.
Đầu tư xây dựng mới một số trại
sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt cấp 3 tại các vùng trọng điểm và có quy mô diện
tích chuyển đổi sản xuất lớn, quy mô công suất mỗi trại từ 30 - 50 triệu cá bột/năm:
các huyện miền núi: Bá Thước, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, mỗi huyện từ 1 - 2 trại;
các huyện đồng bằng, ven biển: Hà Trung, Nông Cống, Triệu Sơn, Yên Định, Nga
Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá mỗi huyện từ 2 - 3 trại.
Các xã có diện tích nuôi hồ chứa,
có nuôi cá lồng bè và diện tích nuôi cá ruộng trũng cần phải dành một quỹ đất
nhất định để xây dựng từ 1 - 2 cơ sở ao ương cá giống lớn đạt tiêu chuẩn từ 10
cm trở lên.
b) Sản xuất giống thuỷ sản mặn,
lợ:
Xây dựng mới trung tâm nghiên cứu
và sản xuất giống thuỷ sản tại Hải An - Tĩnh Gia (thay thế Trung tâm nghiên cứu
và sản xuất giống thuỷ sản tại Hoằng Thanh - Hoằng Hoá). Nâng cấp và củng cố lại
một số trại giống hiện có ở các huyện đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sản xuất
giống tôm, cua, cá đạt chất lượng tốt nhất.
Xây dựng mới 15 trại tại Quảng
Xương, Tĩnh Gia làm nhiệm vụ sản xuất giống thuỷ sản mặn, lợ (tôm, cua, cá và
nhuyễn thể). Quy mô công suất mỗi trại: 10 – 15 triệu tôm P15; 0,5 - 1 triệu
cua giống.
6. Các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2015:
a) Các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư đến năm 2015:
(Có phụ biểu chi tiết kèm
theo).
b) Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư đến
năm 2015:
- Tổng vốn đầu tư:
Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu của
quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư phát triển của ngành Thủy sản thời kỳ 2006-2015
được xác định là: 3.300,86 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư khai thác và cơ sở hạ tầng
khai thác: 852,00 tỷđ, chiếm 25,8%;
+ Đầu tư nuôi trồng, sản xuất giống
thuỷ sản: 1.960,06 tỷđ, chiếm 59,4%;
+ Đầu tư chế biến và chợ cá:
406,00 tỷđ, chiếm 12,3%;
+ Đầu tư xây dựng Trạm kiểm ngư,
cơ sở thực hành thí nghiệm, khuyến ngư, điều tra cơ bản: 82,80 tỷđ, chiếm 2,5%.
- Phân kỳ đầu tư: Tổng vốn đầu
tư yêu cầu cần có từ 2006- 2015: 3.300,86 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách: 801,112 tỷ đồng =
24,3%.
Các nguồn vồn khác: 2.499,748 tỷ
đồng = 75,7%
+ Giai đoạn 2006 - 2010:
1.753,200 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách: 530,780
tỷ đồng = 30,6%.
Các nguồn vốn khác: 1.204,420 tỷ
đồng = 69,4%.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
1.565,660 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách: 270,332
tỷ đồng = 17,3%.
Các nguồn vốn khác: 1.295,328 tỷ
đồng = 82,7%.
IV. Định hướng
nhiệm vụ phát triển ngành Thuỷ sản đến năm 2020.
1. Về khai thác thuỷ sản:
- Giữ ổn định quy mô đội tầu
khai thác hải sản ở mức 240.000 CV.
- Hiện đại hoá trang thiết bị của
hệ thống thông tin, hệ thống bảo quản sản phẩm, máy dò cá, máy định vị... trên
các tầu khai thác hải sản đặc biệt là đội tầu khai thác hải sản xa bờ.
- Xây dựng hoàn chỉnh và trang bị
đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ khai thác hải sản: hệ thống các cảng
cá, bến cá; hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hệ thống các chợ
cá; hệ thống cung ứng dịch vụ, vật tư, nhiên liệu nghề cá.
2. Về nuôi trồng thuỷ sản:
- Nuôi thuỷ sản nước ngọt: tập
trung chuyển dịch mạnh mẽ diện tích cấy lúa hiệu quả thấp sang nuôi thuỷ sản, đến
cuối năm 2020 Thanh Hoá có khoảng 20.000 ha nuôi thủy sản kết hợp. Hình thành
các vùng nuôi chuyên thuỷ sản và vùng nuôi kết hợp, nuôi thuỷ sản - cấy lúa,
nuôi xen ghép; trong đó nuôi thuỷ sản thâm canh và bán thâm canh chiếm 50% diện
tích. Đa dạng hoá các đối tượng nuôi trồng. Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng, sản xuất,
nhập nội và nuôi trồng các đối tượng có giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu lớn.
- Nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ: ổn
định quy mô diện tích nuôi nước lợ toàn tỉnh ở mức 6.000 ha. Đa dạng các hình
thức, đối tượng nuôi trồng, trong đó tôm là đối tượng chủ lực. Đảm bảo 100% diện
tích nuôi trồng được xây dựng theo mô hình vùng nuôi tôm an toàn hiệu quả bền vững.
Từng bước mở rộng diện tích nuôi cá nước mặn trong các ao đầm, nuôi biển. Khuyến
khích nghiên cứu và du nhập công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi thuỷ sản
biển với các đối tượng (giáp xác, nhuyễn thể, cá) và hình thức nuôi đa dạng tập
trung trong phạm vi từ độ sâu 6 m nước trở vào bờ và khu vực quần đảo Mê.
3. Chế biến thuỷ sản:
- Hiện đại hoá công nghệ chế biến
thuỷ sản xuất khẩu, đảm bảo sản phẩm chế biến đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh
công nghiệp theo tiêu chuẩn quy định của các nước kinh tế phát triển Châu Âu, Bắc
Mỹ, Nhật Bản.v.v..
- Đa dạng hoá sản phẩm chế biến
tiêu dùng nội địa, đảm bảo sản phẩm hàng hoá chế biến đạt các yêu cầu lưu thông
trong các siêu thị.
- Đầu tư trang bị hệ thống các
thiết bị bảo quản sản phẩm thuỷ sản tại các chợ đầu mối, các trung tâm dân cư để
cung cấp sản phẩm thuỷ sản tươi sống đến tay người tiêu dùng.
- Hoàn chỉnh các khu thu gom, bảo
quản, chế biến thuỷ sản tập trung ở các trung tâm, tụ điểm nghề cá. Chấm dứt việc
sơ chế, bảo quản, chế biến thuỷ sản tại các hộ gia đình, đảm bảo vệ sinh môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Các cơ sở hạ tầng và dịch
vụ hậu cần nghề cá:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ thuỷ sản một cách đồng bộ, hiện đại
đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả khai thác, nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản.
- Đảm bảo cho các cộng đồng dân
cư hoạt động thuỷ sản và ngành Thuỷ sản được hưởng lợi trực tiếp từ các công
trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ vụ nghề cá một cách thiết thực và có hiệu quả
trong hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường.
- Thiết lập hệ thống các quy định,
thể chế về quản lý vận hành, khai thác sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống các
công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ thuỷ sản một cách công bằng, thiết thực,
hiệu quả giữa các cộng đồng dân cư hoạt động thuỷ sản.
V. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch.
1. Giải pháp huy động và sử dụng
vốn:
Để tạo được lượng vốn khá lớn thực
hiện các mục tiêu của quy hoạch, cần phải khai thác và huy động nhiều nguồn vốn
khác nhau như vốn ngân sách (Trung ương, địa phương, viện trợ phát triển chính thức
ODA), vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp,
doanh nhân trong và ngoài nước (FDI) với nhiều hình thức đầu tư thích hợp (BT,
BOT…) và chủ yếu bố trí cho các mục đích sau:
- Nguồn vốn ngân sách: tập trung
đầu tư xây dựng các bến, cảng, khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá, nạo vét
luồng lạch, hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
điều tra-khảo sát, quy hoạch, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật; xây dựng đê bao đồng,
cống chính, kênh chính, trạm bơm đầu mối, các trại sản xuất giống thuỷ sản cấp
1, đảm bảo môi sinh môi trường.
- Thu hút vốn vay dài hạn của
các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.v.v.. áp dụng các hình thức đầu
tư: đầu tư xây dựng và chuyển giao (BT), đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển
giao (BOT) trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng phát triển thuỷ sản.
- Lồng ghép, kết hợp để huy động
nhiều nguồn vốn khác nhau trong cùng một dự án đầu tư như: vốn chương trình Biển
Đông hải đảo, vốn phòng chống và khắc phục hậu quả bão lụt, vốn tạo việc làm, vốn
xoá đói giảm nghèo...
- Thu hút vốn liên doanh hoặc
vay để phát triển khai thác xa bờ, chế biến thuỷ sản xuất khẩu, phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản với các đối tượng có giá trị kinh tế cao theo các hình thức
thâm canh, bán thâm canh.
- Kêu gọi vốn giúp đỡ của các
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ bổ sung cho điều tra môi trường, nguồn lợi;
quy hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi; giáo dục đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực; phòng trừ dịch bệnh cho các loài thuỷ sản.
- Kêu gọi vốn đầu tư vào kinh
doanh giống hoặc liên doanh liên kết sản xuất giống tôm, các loại giống thuỷ đặc
sản với các vùng, các cơ sở trong và ngoài nước.
- Huy động tối đa nguồn vốn
trong nhân dân trên cơ sở tín dụng, giảm dần lãi suất theo thứ tự bỏ vốn để
phát triển sản xuất.
2. Giải pháp phát triển các
lĩnh vực chuyên ngành:
a) Về khai thác hải sản:
- Tiến hành điều tra khảo sát và
phân chia vùng biển theo các tuyến biển để có chính sách quản lý, ưu tiên cụ thể
cho từng tuyến.
- Giải pháp quản lý số lượng
phương tiện nghề cá theo quy hoạch: cương quyết hạn chế tình trạng phát triển
phương tiện khai thác quá mức cho phép theo số lượng, chủng loại tầu thuyền đã
được ấn định.
- Từng bước chuẩn hoá đội tàu
đúng quy định về vỏ tàu, máy tàu và các trang bị ngư cụ, trang thiết bị hàng hải,
thông tin liên lạc cho phù hợp với từng loại phương tiện và ngư trường khai
thác.
- Có cơ chế chính sách khuyến
khích chuyển đổi nghề đối với tàu xa bờ. Chuyển các nghề khai thác tuyến bờ
không có hiệu quả, ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản như te bảy, đăng đáy,
rùng... chuyển sang các nghề lưới rê, giã tôm, giã mực, vó ốc, nuôi trồng thuỷ
sản hoặc các nghề sản xuất khác.
- Có cơ chế khuyến khích bảo tồn
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Về phát triển nuôi trồng và sản
xuất giống thuỷ sản:
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách của Chính phủ, UBND tỉnh Thanh Hoá về nuôi trồng thuỷ sản đã ban hành như:
Chính sách đầu tư hạ tầng NTTS theo Quyết định 224, các chính sách phát triển
giống cây, con....
- Có cơ chế hỗ trợ đầu tư phát
triển kinh tế trang trại nông, lâm, thuỷ sản; cơ chế hỗ trợ khắc phục rủi ro do
dịch bệnh, môi trường ô nhiễm trong sản xuất giống và nuôi trồng thuỷ sản...
- Quy hoạch và đầu tư đồng bộ hệ
thống thuỷ lợi các vùng nuôi thuỷ sản tập trung (cả ngọt và lợ) đảm bảo hệ thống
cấp, thoát nước riêng biệt cho vùng nuôi. Chuyển dần diện tích nuôi quảng canh
và quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và thâm canh.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng các
vùng nuôi hiệu quả, bền vững dựa trên quy trình nuôi an toàn, có trách nhiệm,
quy chế quản lý vùng nuôi chặt chẽ và hạ tầng vùng nuôi đảm bảo.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc dồn điền,
đổi thửa, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất cho các chủ hộ,
cơ sở nuôi trồng thuỷ sản.
- Khuyến khích các chủ đầu tư
phát triển sản xuất giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như: tôm, cá rôphi
đơn tính đực, cua, nhuyễn thể, các loài cá da trơn, các loài thuỷ sản quý hiếm
khác. Có chính sách hỗ trợ để lưu giữ đàn cá giống gốc cho các trại giống cấp 1
để cung cấp giống hậu bị cho các trại giống cấp 2, 3; có chính sách trợ cước,
trợ giá cá giống lên miền núi.
c) Về chế biến và dịch vụ hậu cần
thuỷ sản:
- Khuyến khích các chủ phương tiện
nghề cá xa bờ trang bị lắp đặt hệ thống bảo quản sản phẩm hải sản sau thu hoạch
(trang bị hầm bảo quản, tủ cấp đông, nước đá lỏng, đá vẩy.v.v...) trên tàu.
Liên kết hình thành các nhóm, tổ hợp, tập đoàn khai thác trong đó có 1 số
phương tiện làm nhiệm vụ cung ứng nguyên, nhiên liệu vật tư nghề cá và thu gom
vận chuyển sản phẩm hải sản để rút ngắn thời gian lãng phí và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Có cơ chế chính sách hỗ trợ đầu
tư hạ tầng, đào tạo nhân lực xây dựng các làng nghề chế biến thuỷ sản tập
trung.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
về phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo quyết định 80/TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường hệ thống thông tin giữa các cơ quan nghiên cứu
khoa học, doanh nghiệp và ngư dân; Giữa các doanh nghiệp, hộ gia đình và các
trường, viện, hiệp hội VASEP, hội nghề cá; giúp đỡ các doanh nghiệp, hộ ngư dân
tiếp cận với Thương mại điện tử.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra công tác VSAT thực phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá thuỷ sản.
Nghiêm cấm sử dụng các loại hoá chất, các loại chất kháng sinh, các chất độc hại
để bảo quản, chế biến, sản xuất giống và nuôi trồng thuỷ sản.
3. Giải pháp về quan hệ sản xuất
trong thuỷ sản:
- Hình thành các mô hình liên
doanh liên kết trong các lĩnh vực hoạt động thuỷ sản để nâng cao năng lực và sức
cạnh tranh trên thị trường và giảm thiểu những rủi ro thất thiệt.
- Vận động, khuyến khích việc
hình thành các tổ hợp tác, tổ đội khai thác hải sản (đặc biệt là khai thác hải
sản xa bờ) hoạt động theo hình thức hiệp hội trên cơ sở tự nguyện, tự chịu
trách nhiệm giữa các tổ chức, doanh nghiệp, chủ phương tiện của từng thôn xóm,
từng dòng họ, từng nghề để tương trợ, giúp nhau về thông tin tìm kiếm ngư trường,
thông tin về thị trường, giúp nhau trong khai thác, tổ chức những tàu con thoi
vận chuyển và cung ứng vật tư sản phẩm và trong việc phòng tránh, cứu nạn cứu hộ
khi bão lụt xảy ra.
- Đối với các vùng nuôi thuỷ sản
tập trung, chỉ đạo xây dựng các mô hình liên kết giữa các hộ nuôi theo hình thức
quản lý cộng đồng, hợp tác, tự quản, tự chịu trách nhiệm nhằm thống nhất thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, quản lý hệ thống thuỷ lợi, phòng chống dịch bệnh
theo hướng nuôi hiệu quả, bền vững.
4. Giải pháp khoa học-công
nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
a) Về hoạt động Khuyến ngư:
- Đầu tư trang bị năng lực và
thiết bị cho Trung tâm Khuyến Ngư để đủ sức đáp ứng nhu cầu nội dung công tác
Khuyến Ngư đến các huyện và các xã trọng điểm khai thác nuôi trồng, chế biến.
- Tăng cường sự phối hợp với các
cơ quan, đoàn thể liên quan (Khuyến Nông, Khuyến Lâm, các cơ quan báo chí, Đoàn
Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Làm vườn, Hội Phụ nữ.v.v..) để lồng ghép tuyên
truyền, phổ biến, chuyển giao các tiến bộ KHCN đến người sản xuất.
- Đa dạng hoá các hình thức, biện
pháp tuyên truyền phổ biến, chuyển giao các tiến bộ KHCN phù hợp với từng nội
dung, từng vùng và từng đối tượng.
- Phát triển đội ngũ Khuyến Ngư
viên cơ sở. Nâng cao hiệu quả hoạt động Khuyến Ngư tiến tới lợi nhuận từ hoạt động
Khuyến Ngư có thể bù đắp, trang trải cho chi phí hoạt động.
- Thành lập các tổ khuyến ngư cộng
đồng với các nhiệm vụ trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật, quản lý, tổ chức sản xuất,
kiểm soát môi trường, vay vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ, những thông tin
hàng ngày trong cộng đồng.
b) Về đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực:
- Hình thành các tiêu chuẩn về bằng
cấp, trình độ chuyên môn đối với các hoạt động nghề cá từ khai thác, nuôi trồng
đến chế biến thuỷ sản. Trên cơ sở đó lao động nghề cá phải được đào tạo ở các mức
độ khác nhau tuỳ theo vị trí lao động của mỗi người.
- Phối hợp với các ngành chức
năng để phổ biến, tuyên truyền cho lực lượng lao động nghề cá nắm bắt được những
cơ hội, thách thức, những thuận lợi và khó khăn của ngành Thuỷ sản khi Việt Nam
đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.
- Có chính sách khuyến khích xoá
mù cho nông, ngư dân. Thu hút nông dân, ngư dân tham dự các khoá học, lớp học
chuyên môn, chuyên đề về khai thác, nuôi trồng, chế biến..v.v...để đảm bảo mọi
người sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực thuỷ sản nắm bắt và hiểu biết cơ bản
được lý luận và kỹ thuật thực hành.
- Xúc tiến việc đào tạo, bổ túc
và hoàn chỉnh tay nghề và tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động nghề cá để giải
quyết một bộ phận lao động khai thác hải sản dư thừa do việc giảm bớt các
phương tiện cơ giới nhỏ ven bờ.
- Nâng cấp Trường Trung học Thuỷ
sản lên trường Cao đẳng Thuỷ sản để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản ; phối hợp với các
trung tâm đào tạo nghề các huyện để đào tạo tại cơ sở.
c) Về điều tra cơ bản và nghiên
cứu khoa học công nghệ:
- Định kỳ ngành Thuỷ sản chủ trì
tổ chức tiến hành điều tra xác định nguồn lợi thuỷ sản vùng biển, vùng triều,
vùng nước ngọt để đánh giá biến động nguồn lợi và đề ra các giải pháp điều chỉnh
cơ cấu nghề nghiệp khai thác hợp lý và kịp thời đảm bảo cho mục tiêu phát triển
bền vững.
- Hàng năm, ngành thủy sản chủ
trì và phối hợp với các ngành liên quan điều tra diễn biến các yếu tố môi trường
biển, môi trường vùng triều, môi trường nước ngọt để đánh giá các nguyên nhân
tác động gây ô nhiễm nguồn nước, cảnh báo cho các cơ sở, các vùng nuôi trồng thủy
sản có các giải pháp đối phó và khắc phục kịp thời.
- Phối hợp và liên kết với các
cơ quan nghiên cứu trong và ngoài ngành, các doanh nghiệp trong nghành triển
khai nghiên cứu, áp dụng và thực nghiệm các đề tài khoa học phục vụ khai thác,
nuôi trồng, chế biến đảm bảo năng suất, hiệu quả và chất lượng.
VI. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Nhiệm vụ trọng điểm cần tập
trung chỉ đạo điều hành để bứt phá trong giai đoạn 2006 - 2010:
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu
phương tiện nghề nghiệp, nâng số tàu đánh bắt xa bờ lên 700 tàu năm 2010.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển thuỷ sản như cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá tại Lạch Hới, Lạch Bạng, Lạch Trường. Tập trung phát triển các trung tâm
nghề cá của tỉnh như: Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Trường, Lạch Ghép.
- Củng cố quan hệ sản xuất trong
khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản theo hướng tăng cường liên kết giữa
các tổ chức, cá nhân theo các hình thức hiệp hội, hợp tác xã trên nguyên tắc tự
nguyện, tự quản tự chịu trách nhiệm.
- Tập trung xây dựng, củng cố,
phát triển vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ và vùng nuôi nước ngọt tập trung
theo hướng an toàn - hiệu quả - bền vững nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu
quả nuôi trồng thủy sản tạo vùng nguyên liệu cho xuất khẩu.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan cụ thể hoá các nhiệm vụ, các
giải pháp nêu trên (công bố quy hoạch, xây dựng biện pháp triển khai, giám sát
và đánh giá việc thực hiện quy hoạch; rà soát và điều chỉnh quy hoạch); phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ
trương, chính sách có liên quan đến phát triển sản xuất thuỷ sản và tổ chức triển
khai thực hiện tốt quy hoạch; tổ chức xây dựng chương trình, các dự án đầu tư
phát triển sản xuất thuỷ sản. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch về
UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thị, thành phố
căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2015 để lập quy hoạch chi tiết phát triển thuỷ sản huyện, thị, thành phố; tổ
chức xây dựng chương trình, các dự án ưu tiên đầu tư phục vụ sản xuất thuỷ sản
trên địa bàn quản lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính trên cơ sở quy hoạch, chương trình dự án đầu tư, cơ chế, chính sách đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí, cân đối nguồn vốn đầu tư thực hiện quy
hoạch. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch, góp phần thúc đẩy
phát triển thuỷ sản.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- ChánhVP, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (2). Kỳ2007.
|
CHỦ
TỊCH
Mai Văn Ninh
|
PHỤ LỤC:
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN 2015
(kèm theo Quyết định số: 980 /QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
chương trình, dự án
|
ĐVT
|
Quy
mô, tổng số
|
Giai
đoạn đầu tư
|
2006
- 2010
|
2011
- 2015
|
A
|
Lĩnh vực khai thác hải sản
và cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác hải sản
|
|
|
|
|
I
|
Chương trình phát triển tàu
khai thác xa bờ
|
Chiếc
|
570
|
270
|
300
|
II
|
Chương trình đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc cho đội tàu khai thác từ 90 - 400CV
|
Chiếc
|
1.000
|
1.000
|
0
|
III
|
Chương trình hiện đại hoá công
nghệ bảo quản sản phẩm sau khai thác cho đội tàu khai thác hải sản xa bờ từ
90 - 400CV
|
Chiếc
|
1.000
|
1.000
|
0
|
IV
|
Chương trình đầu tư các cảng,
bến cá
|
Dự
án
|
9
|
4
|
6
|
1
|
Dự án cảng cá Hoà Lộc
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
2
|
Dự án bến cá Hoằng Trường
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
3
|
Dự án bến cá Quảng Nham
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
4
|
Dự án nâng cấp hoàn thiện cảng
cá Lạch Hới
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
5
|
Dự án bến cá Hải Châu
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
6
|
Dự án mở rộng, nâng cấp cảng
cá Lạch Bạng
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
7
|
Bến cá Nga Bạch
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
8
|
Bến cá Ngư Lộc
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
9
|
Bến cá Hoằng Phụ
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
10
|
Bến cá Nghi Sơn
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
V
|
Chương trình các khu neo đậu tránh,
trú bão cho tàu cá
|
Dự
án
|
6
|
3
|
3
|
1
|
Khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá Lạch Hới - Sầm Sơn
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
2
|
Khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá Kênh De - Hậu Lộc
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
3
|
Khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá Lạch Bạng - Tĩnh Gia
|
Dự
án
|
1
|
1
|
-
|
4
|
Khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá Sao Sa - Nga Sơn
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
5
|
Khu neo đậu tránh, trú bão tàu
cá Kênh Choán - Hoằng Hoá
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
6
|
Khu neo đậu tránh, trú bão cho
tàu cá Sông Lý - Quảng Xương
|
Dự
án
|
1
|
-
|
1
|
B
|
Lĩnh vực tư nuôi trồng thuỷ
sản
|
|
|
|
|
I
|
Chương trình chuyển dịch cơ cấu
sản xuất xây dựng các vùng nuôi thuỷ sản kết hợp cấy lúa.
|
ha
|
7.798
|
4.000
|
3.798
|
II
|
Chương trình khôi phục và phát
triển nuôi cá lồng, bè nước ngọt
|
lồng
|
5.000
|
2.500
|
2.500
|
III
|
Chương trình đầu tư mở rộng
vùng nuôi nhuyễn thể
|
ha
|
320
|
320
|
0
|
IV
|
Chương trình đầu tư nuôi thuỷ
sản lồng, bè trên biển
|
lồng
|
350
|
0
|
350
|
V
|
Chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung
|
ha
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
VI
|
Chương trình đầu tư xây dựng
các trại sản xuất giống thuỷ sản (ngọt, lợ, mặn)
|
trại
|
45
|
20
|
25
|
1
|
Chương trình đầu tư xây dựng
các trại sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt
|
trại
|
30
|
15
|
15
|
2
|
Chương trình đầu tư xây dựng
các trại sản xuất giống thuỷ sản nước lợ, mặn
|
trại
|
15
|
5
|
10
|
VII
|
Dự án nâng cấp trại giống cấp
1 - Đông Sơn
|
trại
|
1
|
1
|
0
|
VIII
|
Dự án xây dựng trung tâm giống
hải sản
|
trại
|
1
|
1
|
0
|
IX
|
Chương trình bảo tồn, phát triển
giống thuỷ sản bản địa.
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 – 2015
|
C
|
Lĩnh vực chế biến và dịch vụ
hậu cần thuỷ sản
|
|
|
|
|
I
|
Dự án đầu tư xây dựng các Nhà
máy Chế biến TS XK
|
dự
án
|
2
|
0
|
2
|
1
|
Nhà máy ĐL chế biến TSXK Hoà Lộc
- Hậu Lộc
|
dự
án
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Nhà máy ĐL chế biến TSXK Xuân
Lâm - Tĩnh Gia
|
dự
án
|
1
|
-
|
1
|
II
|
Chương trình phát triển các
khu chế biến tập trung, đảm bảo VSMT vùng biển và VSAT thực phẩm
|
khu
|
30
|
12
|
18
|
1
|
Khu vực Lạch Sung
|
khu
|
3
|
1
|
2
|
2
|
Khu vực Ngư Lộc
|
khu
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Khu vực Lạch Trường
|
khu
|
5
|
2
|
3
|
4
|
Khu vực Lạch Hới
|
khu
|
6
|
3
|
3
|
5
|
Khu vực Lạch Ghép
|
khu
|
4
|
2
|
2
|
6
|
Khu vực Lạch Bạng
|
khu
|
6
|
3
|
3
|
7
|
Khu vực Nghi Sơn - Hải Hà
|
khu
|
3
|
1
|
2
|
III
|
Chương trình phát triển các cơ
sở dịch vụ hậu cần nghề cá (đóng sửa tầu thuyền, cung ứng xăng dầu nghề cá)
|
khu
|
30
|
12
|
18
|
1
|
Khu vực Lạch Sung
|
khu
|
3
|
1
|
2
|
2
|
Khu vực Ngư Lộc
|
khu
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Khu vực Lạch Trường
|
khu
|
5
|
2
|
3
|
4
|
Khu vực Lạch Hới
|
khu
|
6
|
3
|
3
|
5
|
Khu vực Lạch Ghép
|
khu
|
4
|
2
|
2
|
6
|
Khu vực Lạch Bạng
|
khu
|
6
|
3
|
3
|
7
|
Khu vực Nghi Sơn - Hải Hà
|
|
3
|
1
|
2
|
IV
|
Chương trình đầu tư xây dựng
phát triển các chợ chuyên doanh và chợ đầu mối thuỷ sản
|
chợ
|
6
|
4
|
2
|
1
|
Chợ đầu mối thuỷ sản Hoà Lộc
|
chợ
|
1
|
1
|
-
|
2
|
Chợ đầu mối thuỷ sản Tĩnh Gia
|
chợ
|
1
|
1
|
-
|
3
|
Chợ đầu mối thủy sản Sầm Sơn
|
chợ
|
1
|
1
|
-
|
4
|
Chợ chuyên doanh thủy sản Nga
Sơn
|
chợ
|
1
|
-
|
1
|
5
|
Chợ chuyên doanh thủy sản Hoằng
Hoá
|
chợ
|
1
|
-
|
1
|
6
|
Chợ chuyên doanh thủy sản Quảng
Xương
|
chợ
|
1
|
1
|
-
|
V
|
Chương trình phát triển chế biến
các sản phẩm thuỷ sản truyền thống
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 - 2015
|
D
|
Lĩnh vực GDĐT, NCKH, BVNL
Thuỷ sản
|
|
|
|
|
I
|
Chương trình củng cố, hoàn thiện
quan hệ sản xuất thuỷ sản.
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 - 2015.
|
II
|
Dự án đóng mới tàu kiểm ngư
1.000CV
|
dự
án
|
1
|
-
|
1
|
III
|
Dự án đầu tư XD trạm kiểm ngư
Lạch Trường
|
Dự
án
|
1
|
1
|
0
|
IV
|
Các dự án quy hoạch phát triển
thuỷ sản của mối huyện, thị, thành phố
|
Dự
án
|
27
|
27
|
0
|
V
|
Các dự án quy hoạch chi tiết
theo từng lĩnh vực chuyên ngành: khai thác, nuôi nước ngọt, nuôi nước lợ,
nuôi biển, chế biến, dịch vụ thuỷ sản
|
Dự
án
|
6
|
6
|
0
|
VI
|
Chương trình điều tra nghiên cứu
diễn biến môi trường, nguồn lợi thuỷ sản thuỷ sản ngọt, lợ, mặn
|
Dự
án
|
3
|
1
|
2
|
VII
|
Dự án xây dựng cơ sở thực
hành, thí nghiệm trường cao đẳng Thuỷ sản
|
Dự
án
|
1
|
1
|
0
|
VIII
|
Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho việc phát triển khai thác, NT, CBTS
|
Người
|
25.000
|
12.000
|
13.000
|
IX
|
Chương trình chuyển giao công
nghệ, các tiến bộ khoa học kỹ thuật khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 - 2015
|
X
|
Chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 - 2015
|
XI
|
Chương trình nghiên cứu thị
trường, xúc tiến thương mại và nâng cao chất lượng hàng hoá thuỷ sản
|
Thực
hiện trong suốt quá trình từ 2006 - 2015
|