ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 850/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
13 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1511/QĐ-BNN-KTHT ngày 04
tháng 5 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày 29 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2020 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13/5/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần 1
THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1.
Tình hình, kết quả phát triển ngành nghề nông thôn
Sản xuất kinh doanh chế biến
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh hiện nay đã có chuyển biến khá rõ từ manh
mún, nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tương đối lớn đối với một số loại sản phẩm từ
cây trồng, vật nuôi phù hợp. Hình thành một số vùng chuyên canh, sản xuất tập
trung như vùng cam, quýt ở huyện Bạch Thông, huyện Chợ Đồn với sản lượng bình
quân hằng năm khoảng 17.000 tấn/năm; hồng không hạt ở huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn
khoảng 1.500 tấn/năm; thuốc lá ở huyện Ngân Sơn, huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới
khoảng 1.700 tấn/năm; cây dong riềng trên địa bàn tỉnh khoảng 37.000 tấn/năm;
cây chè ở huyện Chợ Mới, huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn khoảng 8.000 tấn búp
tươi/năm... Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hình thành một số hình thức chăn
nuôi tập trung có quy mô khá lớn. Có trên 789 gia trại, trong đó có 16 trang trại
được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chí trang trại theo quy định. Về lâm nghiệp diện
tích rừng trồng sản xuất có trên 90.000ha, rừng trồng cây gỗ lớn có khoảng
9.000ha. Ngành nghề nông thôn đang hình thành và phát triển những nghề sản xuất,
chế biến nông, lâm sản, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức
kinh tế, cá nhân tham gia với một số sản phẩm lợi thế của địa phương như: Sản
phẩm gạo chất lượng cao, miến dong, gừng, nghệ, chè, cây dược liệu, khoai tây,
khoai môn, rau bò khai, bí thơm... Đến nay, có gần 200 sản phẩm đăng ký tham
gia Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” và đã có 105 sản phẩm đạt từ 3
sao trở lên của các tổ chức kinh tế và cá nhân, trong đó có 08 sản phẩm đạt 4
sao.
Theo kết quả rà soát đến
tháng 6/2019 tình hình phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn:
Doanh thu từ ngành nghề nông thôn đạt 5.695,254 tỷ đồng. Trong đó, doanh nghiệp
tư nhân 600,016 tỷ đồng; công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 1.462,491 tỷ đồng;
hợp tác xã 90,36 tỷ đồng; hộ kinh doanh 3.542,387 tỷ đồng. Thu nhập bình quân
3,4 triệu đồng/người/tháng. Tổng số lao động thường xuyên, có tay nghề 24.429
người, trong đó: Doanh nghiệp tư nhân 1.201 người; công ty cổ phần không có vốn
Nhà nước 2.972 người; hợp tác xã 1.550 thành viên; hộ kinh doanh 18.706 người.
Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia
đình) 13.591 cơ sở, trong đó có: 185 doanh nghiệp tư nhân; 123 công ty cổ phần
không có vốn Nhà nước; 147 hợp tác xã (cả nông nghiệp và phi nông nghiệp);
13.136 hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn và qua báo cáo rà soát đánh giá của các địa phương thì hiện nay trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn không có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống theo
tiêu chí theo quy định. Về làng nghề có trên 30 điểm (cơ sở sản xuất, thôn, bản,
làng…) có tiềm năng phát triển để đủ điều kiện công nhận là làng nghề (chi
tiết tại Phụ lục số 01).
2.
Đánh giá chung phát triển ngành nghề ở Bắc Kạn
Ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh hiện nay đã có sự phát triển nhất định, góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. Các cơ sở ngành nghề nông
thôn đã tạo ra sản phẩm hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước đáp ứng
được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của người dân nông thôn, góp phần
quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, ngành nghề phát
triển còn chậm, quy mô nhỏ lẻ, chưa có định hướng rõ ràng, công nghệ trang thiết
bị đầu tư cho phát triển ngành nghề nông thôn còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm
chưa cao và sức cạnh tranh còn yếu, chưa có nhiều sản phẩm nổi trội. Cơ sở
ngành nghề nông thôn đa số đang khó khăn về vốn đầu tư cho kỹ thuật, công nghệ;
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Lao động ngành nghề
nông thôn chưa qua đào tạo còn khá lớn, công tác đào tạo nghê, truyền nghề đã
được quan tâm chỉ đạo nhưng kết quả đạt được chưa đáp ứng nguồn nhân lực cho
phát triển ngành nghề. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trong
ngành nghề nông thôn còn nhiều hạn chế. Hoạt động quản lý nhà nước đối với
ngành nghề nông thôn chưa được phân định rõ ràng nên còn khó khăn trong quản lý
và tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn.
Phần 2
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA
TỈNH BẮC KẠN
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP.
Góp phần quan trọng thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Nâng tỷ trọng giá
trị sản xuất ngành nghề trong tổng giá trị sản xuất ở khu vực nông thôn. Nâng
cao chất lượng, bao bì, nhãn mác sản phẩm ngành nghề, chú trọng xây dựng thương
hiệu hàng hóa nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường; góp phần tích cực
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình
OCOP-BK. Thúc đẩy liên kết sản xuất, thành lập mới các hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp nông nghiệp. Chú trọng công tác bảo tồn, khôi phục, phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đi đôi với phát triển nghề mới
phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; quan tâm phát triển ngành nghề,
nghề truyền thống, làng nghề gắn với du lịch nông thôn và bảo vệ môi trường.
Góp phần quan trọng giải quyết viêc làm, tăng thu nhập cho người dân.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở nội dung, chính
sách của Nghị định số 52/2018/NĐ-CP và điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Kạn cần xác
định rõ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để thực hiện.
Chủ động phối hợp thường xuyên giữa các ngành, các địa phương để tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định trên địa bàn.
3. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
- Khôi phục, phát triển,
công nhận tối thiểu 01 nghề truyền thống, 15 làng nghề. Trong đó ít nhất có 02
làng nghề gắn với du lịch, lễ hội, văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh (chi
tiết tại Phụ lục số 02).
- Hằng năm mỗi huyện, thành
phố xây dựng thực hiện ít nhất 02 dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo từng
ngành nghề, từng lĩnh vực bằng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất Chương
trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Chương trình 30a...;
- Hỗ trợ cơ sở ngành nghề,
làng nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu
trí tuệ, xúc tiến thương mại;
- Hỗ trợ phát triển sản phẩm
ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
tỉnh Bắc Kạn
+ Đến năm 2025 mỗi huyện có
ít nhất 01 điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề của địa phương; mỗi phường, xã của
thành phố Bắc Kạn ít nhất có 01 điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề;
+ Đến năm 2025 có ít nhất
100 sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường
một sản phẩm” đạt từ 3 sao trở lên tham gia thị trường, trong đó có ít nhất 02
sản phẩm đạt 5 sao tham gia thị trường xuất khẩu;
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm di dời đến vùng quy hoạch.
- Đào tạo lao động khoảng
trên 1.500 người/năm (lao động cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, lao động tại
các làng nghề).
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ
1. Công nhận làng nghề
Thực hiện theo quy định tại
Điều 5, 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP; hằng năm các cơ quan, đơn vị được phân
công theo dõi quản lý đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận
làng nghề.
2. Hỗ trợ phát triển làng
nghề
Thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP.
Ngoài các chính sách quy định
tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP, làng nghề được khuyến khích phát triển được hưởng
các chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
3. Hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn
a) Xây dựng, thực hiện các dự
án phát triển ngành nghề theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 12 Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP. Mức hỗ trợ tối đa 50% nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án.
b) Các nội dung hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn: Thông tin, tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo,
khảo sát, học tập kinh nghiệm; tư vấn và dịch vụ phát triển ngành nghề nông
thôn thực hiện theo hướng dẫn cơ chế tài chính của các chương trình khuyến
nông, khuyến công, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo và chương trình dự án khác
có liên quan.
4. Phát triển các nhóm
ngành nghề ưu tiên
a) Nhóm ngành nghề chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản
Tổ chức rà soát, kiểm tra
các cơ sở ngành nghề, làng nghề chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng các cơ
sở chế biến phải gắn với vùng nguyên liệu, có công nghệ phù hợp, theo tiêu chuẩn
quy định hiện hành, gắn với bảo vệ môi trường. Không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, xây dựng thương hiệu, cải tiến bao bì mẫu mã, hình thức. Khuyến khích
đầu tư kỹ thuật bảo quản và chế biến sâu để tăng giá trị sản phẩm, phát triển
các cơ sơ sản xuất, sơ chế, chế biến bảo quản ngay tại vùng nguyên liệu. Xây dựng
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn với công nghiệp chế biến sản phẩm
gia súc, gia cầm để nâng cao giá trị sản phẩm.
b) Nhóm ngành nghề sản xuất
đồ gỗ, mây, tre đan, cơ khí nhỏ
- Ngành nghề sản xuất đồ gỗ:
Phát triển theo hướng nâng cấp, mở rộng các cơ sở chế biến gỗ nguyên liệu từ rừng
trồng hiện nay lên thành gia công và sản xuất các chi tiết, sản phẩm phục vụ
ngành đồ gỗ gia dụng và xuất khẩu.
- Ngành nghề chế biến nguyên
liệu mây, tre đan, đồ thủ công mỹ nghệ: Phát triển, đầu tư cho các ngành nghề
chế biến mây, tre đan, đồ thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch, bảo tồn,
phát triển vùng nguyên liệu sẵn có của địa phương để phục vụ cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất.
- Ngành nghề cơ khí nhỏ: Xây
dựng ở mỗi huyện, thành phố từ 01 đến 02 cơ sở làm nòng cốt cho sản xuất sửa chữa
cơ khí tại địa phương để hỗ trợ cơ giới hóa trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
c) Ngành nghề sản xuất,
kinh doanh sinh vật cảnh
Hỗ trợ các lớp đào tạo nghề
về trồng hoa, cây cảnh, tạo ra các điểm kinh doanh sinh vật cảnh tại các địa phương
gắn với du lịch sinh thái. Phát triển mô hình câu lạc bộ, hợp tác xã sinh vật cảnh
nhằm tập hợp vốn và kinh nghiệm để hợp tác thực hiện các hợp đồng cung ứng các
sản phẩm có giá trị của địa phương.
d) Các dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn
Tập trung phát triển các tổ
hợp ngành nghề dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn, nhất là phát
triển mạnh dịch vụ cung ứng giống, phân bón, vật tư nông nghiệp và dịch vụ làm
đất, gieo cấy, phòng trừ dịch hại, thu hái, khoa học kỹ thuật gắn với các hình
thức tổ chức sản xuất.
III. KINH
PHÍ
Nguồn kinh phí đảm bảo thực
hiện từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững, Chương trình khuyến công, sự nghiệp khoa học; ngân sách địa
phương và các nguồn huy động hợp pháp khác (chi tiết tại Phụ lục số 02).
IV. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp về nguồn nhân lực
Triển khai có hiệu quả Đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên các nghề phục vụ trực tiếp
các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở ngành nghề nông thôn. Mở các lớp
truyền nghề của nghệ nhân gắn với bảo tồn phát huy giá trị văn hóa các dân tộc
và chương trình xây dựng nông thôn mới. Đào tạo nghề gắn với hỗ trợ phát triển
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Phối hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp có sử dụng lao động nông nghiệp, các cơ sở sản xuất ngành nghề
nông thôn, làng nghề trong đào tạo để gắn lý thuyết và thực hành nhằm tạo được
đội ngũ lao động ngành nghề nông thôn có tay nghề, chất lượng. Khuyến khích các
nghệ nhân truyền nghề, đào tạo nghề, nhân cấy nghề mới tại các địa phương có điều
kiện phát triển.
Việc đào tạo nguồn nhân lực
cần phối hợp với các chương trình, dự án khác như Chương trình “Mỗi xã, phường
một sản phẩm” để có các chuyên gia về phát triển ngành nghề nông thôn, các
chuyên gia về phát triển sản phẩm, chuyên gia kỹ thuật sản xuất và thị trường
nhằm hỗ trợ cho đội ngũ giảng dạy các cơ sở ngành nghề.
2. Giải
pháp về vốn
Nguồn kinh phí thuộc chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề được lồng ghép với chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững và các chương
trình, dự án khác.
Các doanh nghiệp đầu tư phát
triển ngành nghề nông thôn được áp dụng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ và chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông, khuyến công, tăng cường huy động các nguồn lực cho phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn. Cùng với nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường
một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn để thực hiện trong thời gian tới.
Các tổ chức tín dụng, hệ thống
ngân hàng tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chương trình hỗ trợ vay vốn của Chính phủ
về phát triển sản xuất kinh doanh, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Giải
pháp về xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm
- Kết hợp với Đề án “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại,
quảng bá và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, lựa chọn các sản
phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng thương hiệu, xúc tiến quảng bá thương hiệu.
- Đẩy mạnh truyên truyền và
tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tham gia các hội chợ về ngành nghề, làng
nghề nông thôn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn
của tỉnh.
4. Giải
pháp về xử lý chất thải, vệ sinh, môi trường
- Khuyến khích các cơ sở
ngành nghề nông thôn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, đưa các công
nghệ mới, thân thiện với môi trường vào sản xuất. Phát triển các sản phẩm sạch
và thân thiện với môi trường, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu tái sinh.
- Quản lý, thẩm định tác động
đối với môi trường của các cơ sở ngành nghề nông thôn, đặc biệt các cơ sở chế
biến nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng... trước khi
cho phép hoạt động.
5. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt; phát hiện và xử lý
kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn
để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan chủ trì, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh, có quyền hạn, trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số
52/2018/NĐ-CP.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển
khai, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kế hoạch của các địa
phương đảm bảo các nội dung Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đề ra. Hướng
dẫn, tổ chức triển khai, thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện các cơ chế, chính sách, quy hoạch, các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Tiếp nhận hồ sơ (theo
quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ) của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố về đề nghị xét công nhận làng nghề. Phối hợp
với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tham mưu thành lập Hội đồng xét công nhận
làng nghề và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận làng nghề.
- Tổng hợp kế hoạch và dự toán
kinh phí triển khai, thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn và công nhận
làng nghề nông thôn hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp vào phương án phân bổ
ngân sách trong kế hoạch hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ 06 tháng và hằng
năm tổng hợp tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các làng nghề, cơ sở
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí các nguồn lực, lồng ghép các chương trình dự án, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển ngành
nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Tổ chức các chương trình hợp
tác, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước liên kết đầu
tư vào lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Sở
Tài Chính
- Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách địa phương, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển
khai thực hiện việc công nhận làng nghề và hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn theo kế hoạch hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan cho ý kiến về cơ chế, chính sách; xây dựng mức chi hỗ trợ đầu tư phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số
52/2018/NĐ-CP.
4. Sở
Công Thương
- Tổ chức thực hiện các hoạt
động liên quan đến phát triển cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định. Hằng
năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động cho phát triển ngành nghề
nông thôn từ chương trình khuyến công và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển ngành nghề nông thôn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các sản phẩm làng
nghề, ngành nghề nông thôn tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong
nước và hướng tới xuất khẩu.
5. Văn
Phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn cho các chủ thể kinh tế tham gia Chương trình
OCOP.
6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá, phân loại làng nghề theo mức
độ ô nhiễm và xác nhận các làng nghề đáp ứng hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí về
bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành, phục vụ công tác xét công nhận
và thu hồi Bằng công nhận hằng năm.
- Phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương hướng dẫn cơ sở làng nghề tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành.
- Tuyên truyền, phổ biến
công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các
ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, hạn chế hình
thành và phát triển các loại hình sản xuất, chế biến có khả năng gây ô nhiễm
môi trường cao.
- Tăng cường kiêm tra ,
thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại làng nghề đúng quy định tại Quyết
định số 577/QĐ-TTg ngày
11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường
làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Bố trí kinh phí hỗ trợ ứng
dụng khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn trong kế
hoạch hằng năm của tỉnh.
- Hướng dẫn, quản lý công
nghệ sản xuất, hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề, cơ sở
ngành nghề nông thôn và khu vực dân cư nông thôn.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục
hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến, thân thiện với môi trường; hỗ trợ xây dựng, đăng ký và bảo hộ, xác lập
quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm làng nghề.
8. Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và thẩm định các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đề nghị công nhận đạt tiêu chí bản sắc văn
hóa dân tộc theo quy định. Hướng dẫn, giới thiệu với khách du lịch các điểm du
lịch gắn với phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tổ chức các lớp tập
huấn kiến thức du lịch cộng đồng, kỹ năng giao tiếp cho các thành viên làng nghề
để phục vụ cho khách du lịch tham quan, mua sắm; chỉ đạo vận động các cơ sở lưu
trú du lịch, điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhận trưng bày, ký gửi
tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
9. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, chú ý đào tạo nghề nhằm nâng
cao tay nghề thợ thủ công và truyền nghề cho lao động nông thôn tại các làng
nghề, cơ sở ngành nghề; hướng dẫn thực hiện các văn bản có liên quan đến lao động,
giải quyết việc làm; triển khai, hướng dẫn đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề.
Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổng hợp kế hoạch hàng năm về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn và hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác đào tạo nghề, truyền nghề từ 03 tháng đến 01 năm. Xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách hiện hành, trong đó
chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác. Hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện, thành phố tổ
chức dạy nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo Cổng Giao tiếp điện
tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn, Đài Truyền
thanh, Truyền hình cấp huyện tăng cường tin, bài tuyên truyền nhằm thúc đẩy
phát triển làng nghề nông thôn của tỉnh.
11. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giới thiệu phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn theo
Nghị định số 52/NĐ-CP. Thường xuyên giới thiệu các sản phẩm và các chuyên đề phục
vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thống nhất giao nhiệm vụ
chủ trì, quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn ở cấp huyện,
thành phố cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế
thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành, địa phương hướng dẫn các làng nghề tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường
làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện kiểm tra, rà soát
các ngành nghề, làng nghề sau khi được công nhận chưa đáp ứng các điều kiện về
bảo vệ môi trường thì xây dựng kế hoạch thực hiện việc khắc phục.
- Thực hiện các cơ chế,
chính sách phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định
52/2018/NĐ-CP; triển khai quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn, Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, phương án,
dự án bảo vệ môi trường làng nghề.
- Phối hợp với các Sở,
Ngành, tổ chức liên quan tạo điều kiện để các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông
thôn được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển làng
nghề, ngành nghề nông thôn. Bố trí ngân sách hằng năm để hỗ trợ phát triển làng
nghề, ngành nghề nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến Nghị
định 52/NĐ-CP đến các cơ sở ngành nghề nông thôn. Hướng dẫn các tổ chức, cơ sở
sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn xây dựng các chương trình, dự án, kế
hoạch về phát triển ngành nghề nông thôn lập hồ sơ theo tiêu chí quy định để được
hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch,
đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trong kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhằm khai
thác, phát huy ngành nghề lợi thế của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới
và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, tổng hợp dự toán
kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách hằng năm của địa
phương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Ngoài nguồn kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương
có trách nhiệm bố trí, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí các chương trình, dự
án khác và nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban
liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà soát các
ngành nghề nông thôn trên địa bàn đủ tiêu chí để công nhận và tổ chức đánh giá
cụ thể mức độ đạt các tiêu chí và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề
nghị công nhận làng nghề gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Tổ chức công bố làng nghề sau khi
làng nghề được công nhận.
- Hằng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, kiểm tra thực tế, đánh giá tình
hình hoạt động của làng nghề đã được công nhận. Lập danh sách các làng nghề sau
khi được công nhận không đạt tiêu chí quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi bằng công nhận.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế theo dõi tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh và phát triển của các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn,
thu thập và tổng hợp số liệu báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 hằng năm) và báo cáo năm (trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo tiến độ, kết quả
thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị đơn vị, địa phương
báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 01: TỔNG HỢP PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên nghề
|
Địa chỉ
|
Tổng số hộ trong thôn
|
Số hộ tham gia sản xuất
|
% số hộ tham gia
|
Ghi chú
|
A
|
Nghề truyền thống
|
|
|
|
|
|
1
|
Miến dong
|
Nà Viến - Yến Dương
|
Huyện Ba Bể
|
55
|
5
|
9,09
|
|
2
|
Chè khô
|
Pùng Chằm - Mỹ Phương
|
|
95
|
7
|
7,37
|
|
3
|
Tép chua, cá khô
|
Bản Vài - Khang Ninh
|
|
88
|
7
|
7,95
|
|
B
|
Làng nghề
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tép chua, cá khô
|
Bó Lù - Nam Mẫu
|
Huyện Ba Bể
|
50
|
13
|
26,00
|
|
2
|
Tép chua
|
Bản Cám - Nam Mẫu
|
|
85
|
38
|
44,71
|
|
3
|
Văn nghệ và du lịch
|
Pác Ngòi - Nam Mẫu
|
|
96
|
72
|
75,00
|
|
4
|
Văn nghệ và du lịch
|
Bó Lù - Nam Mẫu
|
|
50
|
32
|
64,00
|
|
5
|
Văn nghệ và du lịch
|
Cốc Tộc - Nam Mẫu
|
|
48
|
33
|
68,75
|
|
6
|
Xuồng du lịch
|
Bản Cám - Nam Mẫu
|
|
85
|
43
|
50,59
|
|
7
|
Hương cúng
|
Pác Nghè 1 - Địa Linh
|
|
102
|
21
|
20,59
|
|
8
|
Rượu, bún
|
Dài Khao - Cao Trĩ
|
|
64
|
15
|
23,44
|
|
9
|
Rượu, bún
|
Kéo Pụt - Cao Trĩ
|
|
75
|
20
|
26,67
|
|
10
|
Cơm lam
|
Nặm Tốc - Hòa Mục
|
Huyện Chợ Mới
|
111
|
25
|
22,52
|
|
11
|
Cơm lam
|
Bản Giác - Hòa Mục
|
|
86
|
20
|
23,26
|
|
12
|
Chuối sấy, rượu chuối
|
Pá Lải - Thanh Vận
|
|
75
|
15
|
20,00
|
|
13
|
Chè Shan tuyết
|
Tát Vạ - Yên Hân
|
|
14
|
10
|
71,43
|
|
14
|
Chè Shan tuyết
|
Bản Mộc - Yên Hân
|
|
40
|
12
|
30,00
|
|
15
|
Chè xanh
|
Nà Roòng - Như Cố
|
|
51
|
30
|
58,82
|
|
16
|
Chè xanh
|
Khuổi Chủ - Như Cố
|
|
84
|
25
|
29,76
|
|
17
|
Chè xanh
|
Nà Tào - Như Cố
|
|
60
|
14
|
23,33
|
|
18
|
Miến dong, bột dong
|
Bản Cảo - Côn Minh
|
Huyện Na Rì
|
55
|
25
|
45,45
|
|
19
|
Lạp sườn
|
Cốc Càng - Xuân Dương
|
|
50
|
25
|
50,00
|
|
20
|
Chè xanh
|
Nà Vạng - Đổng Xá
|
|
35
|
12
|
34,29
|
|
21
|
Đường phên
|
Pò Nim - Cường Lợi
|
|
88
|
37
|
42,05
|
|
22
|
Rượu men lá
|
Nà Bó - Liêm Thủy
|
|
56
|
15
|
26,79
|
|
23
|
Men rượu
|
Bản Chang - Lương Thành
|
|
23
|
19
|
82,61
|
|
24
|
Hạt gỗ
|
Quan Nưa - Dương Quang
|
Thành phố Bắc Kạn
|
91
|
20
|
21,98
|
|
25
|
Hương cúng
|
Bản Mới - Tú Trĩ
|
Huyện Bạch Thông
|
42
|
9
|
21,43
|
|
26
|
Nấm, mộc nhĩ
|
Nà Nghịu - Lục Bình
|
|
103
|
21
|
20,39
|
|
27
|
Măng khô
|
Bản Eng - Xuân Lạc
|
Huyện Chợ Đồn
|
72
|
15
|
20,83
|
|
28
|
Gạo bao thai
|
Nà Làng - Phương Viên
|
|
67
|
67
|
100,00
|
|
29
|
Rượu men lá
|
Nà Pài - Bằng Phúc
|
|
82
|
50
|
60,98
|
|
30
|
Chè Shan tuyết
|
Nà Bay - Bằng Phúc
|
|
67
|
35
|
52,24
|
|
31
|
Chè Shan tuyết
|
Nà Hồng - Bằng Phúc
|
|
86
|
56
|
65,12
|
|
32
|
Hồng không hạt (hồng sấy)
|
Bản Lác - Quảng Bạch
|
|
65
|
20
|
30,77
|
|
PHỤ LỤC 02: BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VÀ DỰ TRÙ
KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2020 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
NỘI DUNG HỖ TRỢ
|
TỔNG GIAI ĐOẠN
|
Nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ giai
đoạn 2020 - 2025
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
1
|
Hỗ trợ, công nhận mới nghề, làng nghề nông thôn
|
Làng
|
16
|
800
|
1
|
50
|
3
|
150
|
3
|
150
|
3
|
150
|
3
|
150
|
3
|
150
|
2
|
Đào tạo nghề cho lao động ngành nghề nông thôn
|
Người
|
9.000
|
22.500
|
1.500
|
3.750
|
1.500
|
3.750
|
1.500
|
3.750
|
1.500
|
3.750
|
1.500
|
3.750
|
1.500
|
3.750
|
3
|
Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác ngành nghề nông thôn (các xã,
phường và đơn vị liên quan)
|
Lớp
|
4
|
200
|
|
|
2
|
100
|
|
|
2
|
100
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm làng nghề
|
Nhãn hiệu
|
16
|
480
|
1
|
30
|
3
|
90
|
3
|
90
|
3
|
90
|
3
|
90
|
3
|
90
|
5
|
Hỗ trợ xử lý môi trường làng nghề
|
Làng
|
5
|
750
|
|
|
1
|
150
|
1
|
150
|
1
|
150
|
1
|
150
|
1
|
150
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình, dự án phát triển, bảo tồn ngành nghề nông
thôn, làng nghề
|
Mô hình, dự án
|
20
|
10.000
|
|
|
4
|
2.000
|
4
|
2.000
|
4
|
2.000
|
4
|
2.000
|
4
|
2.000
|
7
|
Hỗ trợ cơ sở ngành nghề tham gia Hội chợ trong và ngoài tỉnh
|
Lượt
|
90
|
2.000
|
10
|
200
|
15
|
300
|
15
|
300
|
20
|
400
|
20
|
400
|
20
|
400
|
|
Tổng
|
|
|
36.730
|
|
4.030
|
|
6.540
|
|
6.440
|
|
6.640
|
|
6.540
|
|
6.540
|