ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
795/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 21 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định 86/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020;
Căn cứ Quyết định số
1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
4950/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch Đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2014-2020;
Theo Quyết định số 3163/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 428/SNNPTNT-KHTC ngày 13 tháng 4
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Quan điểm
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một
hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với định hướng phát triển ngành chung của cả nước; Gắn với Chương
trình xây dựng Nông thôn mới và bảo vệ
môi trường để phát triển bền vững;
- Nhà nước định hướng tái cơ cấu bằng các cơ chế, chính sách; tạo môi trường thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế hoạt động; tập trung hỗ trợ nghiên cứu
phát triển, chuyển giao khoa học công nghệ và phát triển thị trường, cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; tăng cường sự tham gia của
các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, nông dân và doanh nghiệp đầu tư đổi mới quy
trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Trọng tâm là đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi; tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, giá trị cao và thân thiện
với môi trường; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa có lợi thế của tỉnh; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; ưu tiên ứng dụng
công nghệ cao, các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến là khâu đột phá nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường
nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho
nông dân;
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa
phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi,
vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất và người tiêu dùng; Đổi mới tổ chức
sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh
nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Tạo môi trường thuận lợi
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia liên
kết theo chuỗi; Lấy địa bàn xã làm cơ sở để chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp,
khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để
điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh
giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
toàn diện gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát
huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh.
- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nội tại và đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức
sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài,
góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Sử dụng hợp lý và tăng cường quản
lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực khác đối với môi
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch
bệnh.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2020
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt
trên 3,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế nội ngành: Nông nghiệp 44,4%, lâm nghiệp 6,5%, thủy sản: 45,3%, dịch vụ nông lâm nghiệp:
3,8%. Trong nông nghiệp thuần: Trồng trọt 56%, chăn nuôi
40%, dịch vụ 4%.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt từ 31-32 vạn tấn/năm (trong đó sản lượng lúa chất lượng cao đạt từ 8-10 vạn tấn/năm).
- Sản lượng thủy sản đạt 73 ngàn tấn/năm
(trong đó sản lượng khai thác đạt 45,5 ngàn tấn/năm, sản lượng nuôi đạt 27,5
ngàn tấn/năm).
- Thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng
lên 1,7 - 2 lần so với năm 2015.
- Có trên 50% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%, trong đó tỷ lệ nước sạch đạt trên 90%.
- Ổn định tỷ lệ che phủ rừng từ 57% -
58%.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU
1. Định hướng chung
Tập trung phát triển các sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh gắn với khai thác lợi thế so sánh theo 3
vùng sinh thái:
- Vùng gò đồi, miền núi: Tập trung
các sản phẩm chủ lực: Gỗ nguyên liệu rừng trồng, cây công nghiệp dài ngày, cây
dược liệu, chăn nuôi bò.
- Vùng đồng bằng: Lúa, cây công nghiệp
ngắn ngày, rau, chăn nuôi lợn và gia cầm.
- Vùng ven biển: Nuôi tôm, các loại
thủy sản có giá trị kinh tế, rau, cây công nghiệp ngắn ngày.
2. Nội dung tái cơ cấu trong các
lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
- Trồng trọt: Tập trung đầu tư để
chuyển đổi khoảng 3.300 ha đất lúa kém hiệu quả ở vùng miền núi, bãi ngang ven
biển, vùng thiếu nước sang trồng ngô, lạc, rau, hoa và nuôi trồng thủy sản. Đến
năm 2020 ổn định diện tích gieo trồng lúa nước 52.000 ha/năm (lúa chất lượng đạt
trên 17.000 ha); Thanh trà đạt 1.000 ha; Sắn công nghiệp 7.500-8.000 ha; Cao su
khoảng 13.500 ha; Rau, củ, quả an toàn đạt 600 ha; Lạc trên 3.600 ha; Ngô đạt
2.500 ha.
- Chăn nuôi: Hình thành các vùng chăn
nuôi tập trung cách ly khu dân cư, có điều kiện đảm bảo về môi trường; kết hợp chăn nuôi với trồng cây nông, lâm nghiệp; phấn đấu đến năm 2020,
đàn trâu 23.460 con, đàn bò 30.000 con, đàn lợn 296.000 con, đàn gia cầm 3,3
triệu con và sản lượng thịt hơi đạt 45.000 tấn/năm (tăng 45% so với năm 2015).
Trong đó sản lượng thịt hơi của vật nuôi chủ lực: 43.500 tấn; chiếm 96,8% tổng sản lượng thịt hơi toàn tỉnh. Ong nuôi 5.500 đàn, sản
lượng mật ong ước đạt 200 tấn.
b) Lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường:
từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
và dịch vụ môi trường rừng; Cơ cấu lại các loại rừng theo hướng: Củng cố
diện tích rừng đặc dụng hiện có; bố trí rừng phòng hộ ở những nơi
xung yếu, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ
chắn sóng, chắn gió cát ven biển và đầm phá; ưu tiên mở rộng diện tích rừng sản
xuất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế; chú trọng công tác giống, đầu tư thâm
canh, trồng rừng gỗ lớn để từng bước thay thế dần gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu
cầu dân dụng và cung ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ; nghiên
cứu, bình tuyển, phát triển trồng các loại cây gỗ lớn, mọc
nhanh có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất có rừng toàn tỉnh đến năm 2020 đạt
293.250 ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất 122.100 ha.
c) Thủy sản
- Đối với vùng nuôi nước ngọt: Ổn định
diện tích nuôi ao hồ hiện có (2.100 ha), phát triển nuôi cá hồ thủy lợi, thủy
điện, hồ chứa tự nhiên khoảng 500 - 800 hạ, nuôi lồng từ 500 - 1.000 lồng năm
2020; đổi mới cơ cấu nuôi, nâng cao chất lượng các đối tượng nuôi mới, nghiên cứu các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ
thị trường nội địa và khách du lịch.
- Đối với vùng đầm
phá: Tiếp tục phát triển nuôi trồng các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực
theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái; ổn
định diện tích nuôi hiện có (3.300 ha), duy trì và phát triển hình thức nuôi xen
ghép, trong đó tôm sú là đối tượng chủ lực, giảm dần diện tích nuôi chắn sáo;
tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, phát triển các mô hình, phương thức
nuôi mới nhằm nâng hiệu quả trong nuôi trồng.
- Đối với vùng cát ven biển: Phát triển
vùng nuôi tôm trên cát lấy tôm thẻ chân trắng là đối tượng sản xuất chủ lực để
phục vụ xuất khẩu; từng bước mở rộng diện tích đạt 900 ha vào năm 2020 với sản
lượng nuôi khoảng 13.500 tấn.
- Phát triển khai thác xa bờ: Giảm dần
đội tàu gần bờ có công suất dưới 20 CV, tăng đội tàu xa bờ
từ công suất 90 CV trở lên từ 15% hiện nay lên 30% năm
2020, có hầm bảo quản tiên tiến, hiện đại và có đầy đủ trang bị kết nối định vị
vệ tinh; phát triển tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới composite...thay thế từng
bước tàu cá vỏ gỗ; Tỷ trọng sản lượng hải sản khai thác xa bờ đạt trên 70%.
d) Thủy lợi
- Củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng,
gắn với xây dựng nông thôn mới: Nâng cấp kết cấu hạ tầng thủy lợi nội đồng, đáp
ứng tốt các phương thức canh tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
củng cố tổ chức thủy nông cơ sở bền vững.
- Tổ chức quản lý khai thác công
trình thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lý, đổi mới cơ chế vận
hành; nâng cao chất lượng hệ thống
công trình, chống xuống cấp, từng bước hiện đại hóa; nghiên cứu ứng dụng các dải
pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn chủ lực: cây ăn quả đặc sản, rau,
hoa,....
3. Tái cơ cấu sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa chủ lực
a) Ưu tiên cao, tập trung phát triển
mạnh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực có lợi thế:
Lợn, tôm, rau, hoa các loại.
- Lợn: Tăng tổng đàn từ 202.000 con
năm 2015 lên trên 296.000 con vào năm 2020 tăng bình quân 6,8%/năm, sản lượng
thịt hơi xuất chuồng 32.000 tấn; phấn đấu đến năm 2020 đàn lợn nạc chiếm 75% tổng
đàn và có 40% tổng đàn được chăn nuôi theo hình thức trang
trại, công nghiệp.
- Tôm: Tăng diện tích nuôi chuyên tôm
sú và thẻ chân trắng đến năm 2020 lên 1.400 ha (trong đó nuôi công nghiệp, thâm
canh, công nghệ cao: 900 ha); Sản lượng tôm đạt 18.000 tấn/năm; từng bước hình
thành chuỗi liên kết bền vững từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ với các nhà
máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Rau, hoa các loại: Xây dựng đề án
quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau, hoa các loại ở một số huyện, trong đó
tập trung ở một số địa bàn thuận lợi. Xây dựng nhãn hiệu rau cho một số địa
phương có truyền thống trồng rau đối với một số loại rau được xác định có ưu thế
tại địa phương như: Rau má, hành, kiệu, ném; hỗ trợ xây dựng, chứng nhận, tập
huấn, tổ chức sản xuất rau an toàn theo VietGAP; định hướng đến năm 2020 có 600
ha rau, củ, quả được công nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, tiến đến công
nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP.
b) Cơ cấu hợp lý
các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa khác: Lúa, lạc, sắn công nghiệp, cao su, gỗ
nguyên liệu rừng trồng, bò và gia cầm.
Cây lúa: Duy trì, bảo vệ diện tích
gieo cấy lúa nước ổn định 52.000 ha/năm. Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng
cao tập trung ở các huyện, thị xã trọng điểm lúa như: Huyện Phú Vang, Phong Điền,
Quảng Điền và thị xã Hương Thủy, Hương Trà. Đến năm 2020 năng suất lúa bình
quân đạt trên 60 tạ/ha, sản lượng đạt trên 30 vạn tấn, diện tích lúa chất lượng
cao đạt 17.000 ha. Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 98% diện tích gieo
cấy. Diện tích lúa cánh đồng mẫu lớn có liên kết trong tiêu thụ khoảng 5.500
ha.
Cây lạc: Diện tích lạc trên 3.600 ha,
mở rộng diện tích sản xuất các giống lạc mới có năng suất cao, ít sâu bệnh...
vào trồng để tăng năng suất và sản lượng. Phấn đấu đạt năng suất từ 20-22 tạ/ha,
sản lượng trên 8.000 tấn.
Cây sắn: Diện tích sắn công nghiệp từ 7.500- 8.000 ha để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế
biến tinh bột sắn ở Phong An và A Lưới.
Cây cao su: Phục hồi và trồng mới cây
cao su (đến năm 2020 đạt diện tích khoảng 13.500 ha), đầu tư thâm canh, áp dụng
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, sử dụng giống mới nhằm tăng cường khả năng
thích ứng với điều kiện gió bão, nâng cao năng suất và chất
lượng mủ.
Cây ăn quả: Ổn định diện tích cây bưởi
Thanh trà (1.000 ha), nâng cao chất lượng và thương hiệu sản phẩm; từng bước nhân rộng
mô hình sản xuất một số cây ăn quả có triển vọng; như: Cam Nam
Đông, bưởi da xanh....
Gỗ nguyên liệu rừng trồng: phát triển diện tích rừng
trồng nguyên liệu tập trung thâm canh khoảng 100.000 ha vào năm 2020. Nâng cao năng suất rừng trồng
đạt bình quân 25 m3/ha/năm; nâng cao chất lượng rừng trồng để sản lượng
gỗ thương phẩm đạt 80% trữ lượng, trong đó 40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ; từng
bước thay thế những diện tích rừng trồng kém
hiệu quả; tăng diện tích thâm canh các giống có năng suất
cao, sử dụng giống nuôi cấy mô, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
Đàn bò: Tăng tổng đàn từ 25.300 con
lên 30.000 con vào năm 2020 tăng bình quân 5,51%/năm, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng 1.800 tấn. Tập trung chuyển chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm
canh trong các nông hộ, gia trại, trang trại; phát triển đàn bò theo hướng lai
Zebu (sind, Brahman,...) và một số giống nhập nội phù hợp nhằm tăng năng suất và chất lượng đàn.
Đàn trâu: Tăng tổng đàn từ 21.600 con lên 23.460 con vào năm 2020 tăng bình quân 1,45%/năm
Gia cầm: Tăng tổng đàn từ 2,2 triệu
con hiện nay lên 3,3 triệu con vào năm 2020 tăng bình quân 7,41%/năm, sản lượng
thịt hơi đạt 9.700 tấn, sản lượng trứng 60 triệu quả.
4. Phát triển công nghiệp chế biến
và ngành nghề nông thôn
a) Phát triển công nghiệp chế biến:
Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công
nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP,
ISO,...) tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; phấn đấu đến năm 2020, đạt
tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên 150 triệu USD.
Trong đó:
- Chế biến cao su: Nâng cấp các nhà
máy, cải tiến nâng cao công nghệ các cơ sở chế biến hiện có, cơ cấu sản phẩm hợp
lý để nâng cao giá trị xuất khẩu, trong đó mủ cốm SVR 10 và SVR 3L chiếm 70%, mủ
cao su kỹ thuật RSS chiếm khoảng 30%; tăng công suất chế biến trên toàn tỉnh đạt
3.000 tấn mủ khô/năm.
- Chế biến tinh bột sắn: Ổn định diện
tích sắn cung cấp nguyên liệu cho 02 nhà máy với công suất chế biến của nhà máy
tinh bột sắn Phong An có công suất 300 tấn/ngày và nhà máy tinh bột sắn A Lưới
có công suất 150 tấn/ngày.
- Chế biến thủy sản: Đổi mới công nghệ
bảo quản, chế biến; cải tiến công nghệ bảo đông cho nhóm sản phẩm có giá trị
cao, công nghệ bảo quản thủy sản tươi sống bằng phương pháp sục khí oxy, ngủ
đông.
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi: Nâng cấp,
xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến súc
sản có quy mô phù hợp.
- Chế biến lâm sản: Đổi mới công nghệ,
thiết bị các cơ sở hiện có, sản xuất sản phẩm theo hướng chế biến tinh, sâu; đa dạng hóa sản phẩm từ gỗ rừng trồng như: Ván MDF, ván ép
thanh, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ xuất khẩu.
b) Phát triển ngành
nghề nông thôn: Tiếp tục phát triển các làng nghề có khả năng lan tỏa, hoạt động tốt; khôi phục
và bảo tồn các làng nghề truyền thống
đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền;
bảo tồn và phát triển nghề thủ công truyền
thống vùng đồng bào dân tộc; đến năm 2020 có 15 - 25 nghề và làng nghề được
công nhận nghề, làng nghề và làng nghề truyền thống.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn
Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng như: Hệ thống giao thông nội đồng kết
hợp thủy lợi đến vùng sản xuất, hệ thống đường lâm sinh, hạ tầng nuôi trồng thủy
sản tập trung, khai thác hải sản và hậu cần nghề cá.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và mở
rộng quy mô các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, kết hợp xây dựng hệ thống
xử lý chất thải cho các làng nghề truyền thống.
III. GIẢI PHÁP
1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
lựa chọn một số sản phẩm chính có lợi thế để lập dự
án làm cơ sở đầu tư phát triển; tăng cường quản lý
giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
- Tổ chức triển khai có hiệu quả và
rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê
duyệt.
- Trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, mỗi huyện lựa chọn 3-4 cây con chủ lực, mỗi xã lựa chọn 2 - 3 cây
con chủ lực để ưu tiên phát triển. Trên cơ sở sản phẩm chủ lực được lựa chọn,
xây dựng chính sách và các giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau:
- Ban hành cơ chế, chính sách, làm tốt
công tác lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chú trọng phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo
chuỗi giá trị.
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội ở nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tồn và phát triển
văn hóa truyền thống địa phương,... nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở;
tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
3. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công
- Tập trung huy động và thực hiện đa
dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn; rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn
đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ
ngân sách, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA,..), tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, dự kiến tổng, nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2016-2020 cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất,
thích ứng với biến đổi khí hậu là 6.800 tỷ đồng.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các
quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển kết cấu hạ tầng
sản xuất giống.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến nông lâm thủy sản.
- Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
5. Tăng cường xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm
nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm nông sản như: Lúa, rau, bưởi thanh trà, hàng thủ công mỹ
nghệ (mây tre đan,…),…
- Tăng cường công tác quản lý kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm
soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn
VietGAP, ISO, HACCP,...
6. Củng cố, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ trong nông nghiệp,
nông thôn
- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
lớn đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao là lợi thế của tỉnh; Tăng
cường sự tham gia và trách nhiệm của các bên liên quan đối với mối liên kết của
“4 nhà”.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước thuộc ngành theo hướng cổ phần hóa; Củng cố và phát triển kinh
tế hợp tác.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình
kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hóa có
giá trị kinh tế cao.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới
và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm. Củng cố và
phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp: Cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh
phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; khuyến khích đầu tư
máy móc, thiết bị cơ giới trong tổ chức dịch vụ nông nghiệp
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
7. Cải cách hành chính và nâng cao
hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội
dung trọng tâm là: sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực
quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm
tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ
chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư: Phụ lục chi tiết 02 kèm theo
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và chính quyền địa phương rà soát, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch theo yêu
cầu.
- Phối hợp với sở Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện tốt Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; đề xuất cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực xã hội thực hiện đề án.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện đề án Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng các dự án cụ thể theo từng
lĩnh vực trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề
xuất sửa đổi đề án khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu thu hút và bố trí
các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu
tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư
xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án;
tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán,
dàn trải.
- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp
và PTNT và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách thực
hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp
thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
và các chính sách của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà
soát, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học,
công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ
chính của đề án tái cơ cấu, qua đó hỗ trợ ngành Nông nghiệp và PTNT thực hiện
nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện
việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao
giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
5. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp
và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị
trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa
thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định; hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia đẩy mạnh tiêu thụ nông sản từ các dự án cánh đồng lớn.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông Nghiệp
và PTNT, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực
hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ,
đặc dụng); rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất rừng của các công ty nông, lâm
nghiệp, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản
lý của các công ty nông, lâm nghiệp giao lại cho chính quyền địa phương để cho
các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đề xuất các chính sách liên quan đến
đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận
lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thừa
Thiên Huế:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về
hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư
phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương
trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; tiếp tục triển khai có hiệu
quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông
nghiệp trọng điểm của tỉnh; Tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
8. Các Sở, ban ngành khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm
quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề
án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản
lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.
9. Các hội, hiệp hội, tổ chức
chính trị - xã hội:
Tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết
sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội
viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
10. Các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đề án; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển
cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp
với quy hoạch phát triển của tỉnh; tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân
sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn và các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông lâm thủy sản nhà nước đã ban hành.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính
sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu
tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
11. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn:
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương chính sách của Nhà nước và nội dung tái cơ cấu của Đề án; đẩy mạnh liên
doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế
biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết
bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước:
Thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước; rà soát hiện trạng sử dụng
đất, để bàn giao lại cho địa phương diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả,
vượt khả năng quản lý.
12. Các Hợp tác xã trong nông nghiệp,
nông thôn:
Từng bước mở rộng quy mô, thực hiện đổi
mới hoạt động theo luật Hợp tác xã năm 2012 và các quy định hiện hành; thực hiện
có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và
vai trò tổ chức đại diện cho nông dân trong liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Thừa Thiên Huế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- VP: Lãnh đạo, CV TC, XDKH;
- Lưu VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
PHỤ LỤC 1:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(Kèm theo Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày
21 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Ước
TH 2015
|
KH
2020
|
TỐC
ĐỘ TĂNG BQ GD 2016-2020 (%)
|
I
|
Phát triển nông lâm ngư nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị sản xuất
|
|
|
|
|
1,1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
4,22
|
3,94
|
3,84
|
1,2
|
Giá trị sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp (giá so sánh
2010)
|
Tỷ
đồng
|
6.430,8
|
7.751
|
|
|
- Nông nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
4.070,1
|
4.483
|
1,95
|
|
+ Trồng trọt
|
Tỷ
đồng
|
2.884,7
|
3.181
|
1,97
|
|
+ Chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
968,8
|
1.058
|
1,77
|
|
+ Dịch vụ và các hoạt động khác
|
Tỷ
đồng
|
216,6
|
244
|
2,44
|
|
- Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
421,7
|
580
|
6,58
|
|
- Ngư nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
1.939,1
|
2.688
|
6,78
|
1,3
|
Số lao động trong ngành nông lâm,
ngư nghiệp
|
1.000
Người
|
199,993
|
186,380
|
-1,40
|
1,4
|
Năng suất lao động nông lâm, ngư nghiệp chia theo GTSX (gia so sánh
2010)
|
Tr.đồng/
năm
|
32.245
|
39.043
|
3,90
|
2
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
2,1
|
Tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm
|
Ha
|
78.069
|
77.260
|
-0,30
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
Cây lương thực cỏ hạt
|
Ha
|
56.073
|
54.010
|
-0,77
|
|
Cây chất bột
có củ
|
Ha
|
11.056
|
11.500
|
0,78
|
|
Cây công nghiệp ngắn ngày
|
Ha
|
4.000
|
4.250
|
1,21
|
|
Cây thực phẩm
|
Ha
|
6.400
|
6.500
|
0,39
|
|
Cây hằng năm khác
|
Ha
|
900
|
1.000
|
2,67
|
2,2
|
Sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
325.680
|
320.000
|
0,00
|
|
Dân số trung bình
|
người
|
1.145.561
|
1.207.393
|
|
2,3
|
Sản lượng lương thực có hạt/người
|
Kg
|
284
|
265
|
|
2,4
|
Diện tích và sản lượng một số cây chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
Cây Lúa: Diện tích
|
Ha
|
54.451
|
52.000
|
-0,62
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
320.000
|
320.000
|
0,39
|
|
Trong đó: DT lúa chất lượng
|
Ha
|
6.200
|
17.000
|
22,35
|
|
Sản lượng lúa chất lượng
|
Tấn
|
36.500
|
100.000
|
22,33
|
|
Cây Ngô: Diện tích
|
Ha
|
1.612
|
2.500
|
9,33
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
6.336
|
10.000
|
7,10
|
|
Cây Sắn: Diện
tích
|
Ha
|
7.140
|
8.000
|
3,03
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
131.347
|
152.000
|
3,01
|
|
Cây Lạc: Diện tích
|
Ha
|
3.400
|
3.600
|
0,71
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
7.650
|
8.000
|
0,00
|
|
Rau các loại: Diện tích
|
Ha
|
4.401
|
4.550
|
0,00
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
45.813
|
52.325
|
2,30
|
|
Trong đó: Diện
tích rau an toàn
|
Ha
|
190
|
600
|
25,86
|
|
Sản lượng rau an toàn
|
Tấn
|
2.000
|
6.200
|
25,39
|
|
Cao su: Diện tích
|
Ha
|
9.350
|
13.500
|
8,62
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
5.695
|
7.744
|
6,59
|
|
Cây bưởi thanh trà: Diện tích
|
Ha
|
620
|
1.000
|
10,03
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
8.500
|
14.000
|
10,49
|
2,5
|
Giá trị thu hoạch/ha
diện tích canh tác đất nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
65,0
|
70
|
1,87
|
|
Giá trị thu hoạch/ha canh tác đất trồng cây hàng năm
|
Triệu
đồng
|
67,5
|
68
|
|
|
Giá trị thu hoạch/ha/năm canh tác đất
trồng cây lúa
|
Triệu
đồng
|
58,0
|
72
|
|
|
Giá trị thu hoạch/ha
canh tác đất trồng cây sắn
|
Triệu
đồng
|
36,0
|
45
|
|
|
Giá trị thu hoạch/ha canh tác đất
trồng cây cao su
|
Triệu
đồng
|
43,2
|
47
|
|
3
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
3,1
|
Đàn trâu
|
Con
|
21.600
|
23.460
|
1,45
|
3,2
|
Đàn bò
|
Con
|
25.300
|
30.000
|
5,51
|
|
Trong đó: Đàn bò lai
|
|
|
|
|
3,3
|
Đàn lợn
|
Con
|
202.000
|
296.000
|
6,99
|
|
Trong đó: Lợn
tỷ lệ nạc cao
|
%
|
57,8
|
75
|
|
3,4
|
Gia cầm
|
1000
con
|
2.200
|
3.300
|
7,41
|
3,5
|
Thịt hơi các loại
|
Nghìn
tấn
|
31.000
|
45.000
|
6,99
|
3,6
|
Tỷ lệ chăn
nuôi gia súc theo quy mô công nghiệp
|
%
|
8
|
30
|
|
3,7
|
Tỷ lệ chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại, công nghiệp
|
%
|
16
|
40
|
|
3,8
|
Tỷ lệ gia súc
được tiêm phòng
|
%
|
86
|
90
|
|
3,9
|
Tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng
|
%
|
80
|
80
|
|
4
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
4,1
|
Diện tích nuôi
trồng thủy hải
sản
|
Ha
|
6.866
|
7.280
|
1,18
|
|
Trong đó: - Nuôi lợ mặn
|
Ha
|
4.600
|
4.600
|
|
|
Nuôi chuyên tôm sú, chân trắng
|
Ha
|
1.300
|
1.400
|
1,87
|
|
- Nuôi nước ngọt
|
Ha
|
2.266
|
2.680
|
|
|
- Nuôi lồng
|
Ha
|
4.371
|
6.000
|
|
4.2
|
Sản lượng thủy
hải sản
|
Tấn
|
53.800
|
73.000
|
6,31
|
|
Sản lượng khai thác
|
Tấn
|
37.300
|
45.500
|
4,05
|
|
- Khai thác biển
|
Tấn
|
33.165
|
41.340
|
4,49
|
|
- Khai thác sông, đầm
|
Tấn
|
4.135
|
4.160
|
|
|
Sản lượng nuôi
trồng
|
Tấn
|
16.500
|
27.500
|
10,69
|
|
- Sản
lượng tôm
|
Tấn
|
10.500
|
18.000
|
8,48
|
4,3
|
Sản xuất giống thủy sản
|
Triệu
con
|
310
|
650
|
17,16
|
|
Tôm giống
|
Triệu
con
|
190
|
565
|
20,84
|
|
- Tôm sú
|
Triệu
con
|
15
|
15
|
|
|
- Tôm thẻ chân trắng
|
Triệu
con
|
175
|
550
|
21,79
|
|
Cá giống
|
Triệu
con
|
120
|
85,0
|
1,53
|
4,4
|
Sản lượng thủy sản chế biến
|
Tấn
|
4.200
|
16.100
|
28,71
|
4,5
|
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
|
Triệu
USD
|
20,968
|
52,630
|
20,99
|
4,6
|
Giá trị thu hoạch/ha diện tích canh tác thủy sản
|
Triệu
đồng
|
214,0
|
248
|
3,00
|
4,7
|
Tổng số tàu thuyền đánh bắt
|
Chiếc
|
2.047
|
2.160
|
1,29
|
|
Trong đó: Tàu
trên 90CV
|
Chiếc
|
330
|
600
|
13,46
|
|
Tổng công suất tàu thuyền đánh bắt
|
CV
|
124.718
|
193.200
|
9,35
|
5
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
5,1
|
Diện tích đất
có rừng
|
Ha
|
297.524
|
293.250
|
|
5,2
|
Tổng diện tích
rừng hiện có
|
Ha
|
297.524
|
293.250
|
|
|
Trong đó: Diện tích rừng ngập nước
|
Ha
|
55
|
415
|
34,38
|
5,3
|
Trồng rừng tập
trung
|
Ha
|
4.200
|
4.000
|
|
|
Trong đó:
|
Ha
|
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng, P. hộ
|
Ha
|
1.000
|
900
|
2,99
|
|
- Rừng sản xuất
|
Ha
|
3.200
|
3.300
|
0,77
|
5,4
|
Trồng cây phân
tán
|
1000
cây
|
1.000
|
1.000
|
|
5,5
|
Chăm sóc rừng
|
Ha
|
13.100
|
12.680
|
|
5,6
|
Khoanh nuôi tái sinh
|
Ha
|
1.076
|
3.000
|
|
5,7
|
Quản lý bảo vệ
rừng
|
Ha
|
297.524
|
293.250
|
|
5,9
|
Diện tích rừng đặc dụng
|
Ha
|
71.083
|
71.083
|
|
|
Diện tích rừng đặc dụng được bảo tồn
|
Ha
|
71.083
|
71.083
|
|
5,10
|
Diện tích rừng ngập mặn được bảo tồn
|
Ha
|
55
|
415
|
34,38
|
5,12
|
Sản lượng khai thác gỗ
|
1000
m3
|
196
|
205
|
0,49
|
|
Trong đó: - Gỗ rừng tự nhiên
|
1000
m3
|
|
|
|
|
- Gỗ rừng trồng
|
1000
m3
|
196
|
205
|
0,49
|
5,14
|
Giá trị thu hoạch 1 ha rừng trồng
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
5,15
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
56,74
|
57-58
|
|
II
|
Hạ tầng nông lâm ngư nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Số Km kênh mương được kiên cố hóa
|
Km
|
921,40
|
1.170
|
4,76
|
2
|
Hồ chứa
|
cái
|
56
|
56
|
|
|
Công suất các hồ chứa
|
1.000
m3
|
764.040
|
772.740
|
|
3
|
Tổng số Đê, kè
|
Km
|
113
|
265
|
15,70
|
|
Trong đó: số
km kè sông được cứng hóa
|
Km
|
63
|
84
|
5,43
|
|
Số km đê biển
được cứng hóa
|
Km
|
50
|
181
|
22,68
|
|
Tỷ lệ đê, kè dược cứng hóa
|
%
|
27,57
|
100
|
|
4
|
Đập
|
cái
|
321
|
321
|
|
5
|
Trạm bơm
|
Trạm
|
304
|
304
|
|
|
Tổng công suất tưới
|
Ha
|
38.009
|
38.000
|
|
|
Tổng công suất
tiêu
|
Ha
|
10.500
|
10.500
|
|
6
|
Diện tích đất nông nghiệp được tưới
|
Ha
|
52.280
|
52.280
|
|
|
Tỷ lệ Diện tích đất NN được tưới
|
%
|
94,2
|
95
|
|
7
|
Diện tích đất nông nghiệp được tiêu
|
Ha
|
22.500
|
22.500
|
|
|
Tỷ lệ Diện tích đất NN được tiêu
|
%
|
41
|
41
|
|
8
|
Số công trình thủy lợi phục vụ
NTTS
|
Công trình
|
22
|
39
|
|
9
|
Số khu neo đậu tàu thuyền
|
Khu
|
2
|
4
|
|
|
Tổng công suất các khu neo đậu,
tránh trú (tàu trên 20 CV)
|
Chiếc
|
1.000
|
1.750
|
15,02
|
10
|
Số âu thuyền
|
Âu
thuyền
|
24
|
41
|
|
11
|
Diện tích nò sáo được sắp xếp
|
Ha
|
950
|
0
|
|
12
|
Diện tích NTTS
được cấp, thoát nước bằng công trình thủy lợi
|
Ha
|
951
|
1.437
|
6,03
|
|
Tỷ lệ diện tích NTTS nước mặn, lợ được cấp, thoát nước bằng công trình thủy lợi
|
%
|
20,7
|
31,2
|
|
13
|
Tổng công suất cảng cá, bến cá
|
lượt
tàu/năm
|
7.000
|
10.000
|
|
14
|
Tỷ lệ dân số
được sử dụng nước sạch
|
%
|
85
|
95
|
|
|
Trong đó: Khu vực nông thôn
|
%
|
75
|
85
|
|
15
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
100
|
|
16
|
Số hộ nông thôn
có công trình vệ sinh hợp vệ sinh
|
Hộ
|
127.288
|
153.425
|
|
17
|
Tỷ lệ hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp vệ sinh
|
%
|
85
|
95
|
|
18
|
Tỷ lệ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh
|
%
|
65
|
75
|
|
19
|
Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới
|
%
|
20,65
|
54,35
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày
21 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Đơn vị:
Triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Nguồn
vốn
|
Kinh
phí
|
Giai
đoạn
|
1
|
Dự án Khu neo đậu tàu thuyền tránh
trú bão kết hợp mở rộng cảng cá Thuận An
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND huyện Phú Vang
|
Ngân
sách Trung ương 90%, địa phương 10%
|
642.000
|
2015-2018
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng khu nuôi trồng
thủy sản xã Phong Hải, huyện Phong Điền
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT,
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND huyện Phong Điền
|
Ngân
sách Trung ương 90%, địa phương 10%
|
60.000
|
2016-2020
|
3
|
Dự án đầu tư hạ tầng vùng nuôi tôm
cao triều Phú Xuân, huyện Phú Vang
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở: Xây dựng, Tài nguyên Môi Trường, UBND huyện Phú Vang, UBND các xã.
|
Ngân
sách Trung ương 90%, địa phương 10%
|
115.000
|
2016-2020
|
4
|
Dự án đầu tư hạ tầng vùng nuôi tôm cao triều Vinh Hưng, huyện Phú Lộc.
|
UBND
huyện Phú Lộc (BQL Đầu tư xây dựng huyện)
|
Các
Sở: NN và PTNT, Xây dựng, Tài Nguyên-Môi Trường, UBND xã Vinh Hưng
|
Ngân
sách Trung ương 90%, địa phương 10%
|
63.000
|
2016-2020
|
5
|
Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
ven biển, đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm)
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang,
Phú Lộc và thị xã Hương Trà,
|
Ngân
sách Trung ương 90%, địa phương 10%
|
110.000
|
2016-2020
|
6
|
Dự án trồng rừng gỗ lớn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm)
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã và các BQL Rừng phòng hộ,
Công ty Lâm nghiệp Trên địa bàn tỉnh.
|
WB
|
55.000
|
2016-2020
|
7
|
Dự án Đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn
tỉnh TT Huế
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND huyện Quảng Điền và UBND thị xã Hương Trà
|
Ngân
sách TW cho Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống
giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư
|
85.000
|
2016-2020
|
8
|
Dự án tăng cường năng lực quản lý
an toàn thực phẩm, xây dựng các mô hình chuỗi sản xuất
kinh doanh an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản)
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
|
Ngân
sách tỉnh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
4.000
|
2016-2020
|
9
|
Dự án hỗ trợ cải tạo, phát triển
nâng cao năng suất, chất lượng cây bưởi Thanh trà ở Thừa Thiên Huế
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
|
Ngân
sách tỉnh, người dân đóng góp và nguồn vốn khác
|
7.000
|
2016-2020
|
10
|
Dự án hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn
cho một số cây trồng: lúa, lạc, rau, bưởi Thanh trà.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế.
Doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm
|
Ngân
sách tỉnh, người dân đóng góp và nguồn vốn khác
|
25.000
|
2016-2020
|
11
|
Dự án trang trại sản xuất lợn giống
ông bà
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (kêu gọi doanh nghiệp đầu tư )
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã.
|
Ngân
sách TW (theo NĐ 210), tỉnh, doanh nghiệp
|
20.000
|
2016-2018
|
12
|
Dự án trang trại sản xuất bò giống
bố mẹ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (kêu gọi đầu tư )
|
Các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã.
|
Ngân
sách TW (theo NĐ 210), tỉnh, DN
|
10.000
|
2016-2018
|
Tổng cộng
|
1.196.000
|
|