ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 624/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
23 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 172/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 41/TTr-SNN ngày16/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2019 - 2025”
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy
định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công thương, Giao thông Vận tải,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN,
GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia
cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh
báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công
các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động
tiêu cực của CGC đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và các hoạt động
thương mại trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám
sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện
rộng.
- Ngăn chặn không để các chủng vi rút mới nguy
hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng ở các địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng
đàn thuộc diện tiêm tại những vùng nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, khu vực đông
dân cư và vùng nuôi gia cầm tập trung số lượng lớn.
- Xây dựng thành công các chuỗi sản xuất gia cầm,
sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới
(OIE), nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh
các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).
II. NHIỆM VỤ
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây
dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát,
phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả với đặc điểm dịch bệnh và tình
hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời
phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện,
không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu
hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh
CGC.
- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật Thú y
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc
diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản
phẩm gia cầm; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an
toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở,
chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh CGC để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi rút
CGC; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả với từng
chủng, nhánh vi rút CGC.
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi
phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi
làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng
để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các
biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
III. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ
HOẠCH
1. Phân vùng để có cơ sở kiểm soát có hiệu quả
dịch bệnh CGC
a) Huyện nguy cơ cao
Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu
một trong những tiêu chí sau:
- Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 05 năm
qua (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển
đổi huyện nguy cơ.
- Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng
A/H5N1, A/H5N6) trong 05 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút
trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số
hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ
chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000
con vịt.
b) Huyện nguy cơ thấp
Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối
thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 05 năm qua
(2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng
A/H5N1, A/H5N6) trong 05 năm qua (2014-2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi
huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số
hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ
chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000
con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch
bệnh.
- Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với
bệnh CGC.
Như vậy căn cứ vào các tiêu chí như trên, tỉnh Bắc
Kạn có 8/8 huyện thuộc huyện nguy cơ thấp về CGC (có Phụ lục kèm theo).
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ
Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy
cơ nêu trên, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh quyết định việc chuyển
đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi
Cục Thú y để theo dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định
việc phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.
2. Giám sát dịch bệnh
Đối với các huyện trong tỉnh Bắc Kạn thuộc vùng
nguy cơ thấp nên công tác giám sát dịch bệnh tập trung vào một số biện pháp
sau:
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát để tạo điều
kiện cho việc xây dựng thành công các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch
bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng và phục vụ công tác phòng, chống dịch CGC. Ngân
sách cấp tỉnh bảo đảm việc thực hiện hoạt động giám sát này.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám sát sau
tiêm phòng tại cơ sở an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh.
Ngân sách cấp huyện bảo đảm việc thực hiện hoạt động giám sát này.
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định tại
Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Ngân sách địa phương cấp huyện bố trí kinh phí
mua vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC hoặc khi có bằng
chứng vi rút CGC lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.
- Chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm tự chi trả kinh
phí cho việc tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm. Tuy nhiên, tùy theo
tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện đề xuất
kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.
Trong trường hợp dịch CGC xảy ra trên diện rộng
trong khi địa phương không bố trí đủ số lượng vắc xin dự phòng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí để mua vắc xin; trường hợp vượt
quá khả năng, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị bằng văn bản để Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Cục Thú y) xem xét, quyết định hỗ trợ vắc xin CGC chống dịch
từ nguồn vắc xin dự phòng của Trung ương.
5. Kiểm dịch vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia
cầm; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển gia cầm, sản
phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng cường phối hợp với các ngành
liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Kiểm lâm,... với chính
quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động
vật và sản phẩm động vật tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại
các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng
cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm,
sản phẩm gia cầm.
- Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm
nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm
CGC và kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn
nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm gây
ra.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số:
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số:
92/2007/TT-BNN ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định 1405/QĐ-TTg ngày
16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi
thủy cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công
nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực
hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn
thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc
nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại
các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm
của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc
sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối
với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
9. Xây dựng các chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn
bệnh CGC
- Hằng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu
chuẩn của OIE ở tất cả (100%) cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm bệnh
CGC để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các các chuỗi cơ sở chăn nuôi
gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
10. Giám sát về Cúm gia cầm, đánh giá hiệu lực
vắc xin
- Tổ chức giám sát, đánh giá lưu hành vi rút
CGC; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả với từng
chủng, nhánh vi rút CGC.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập
thông tin và cảnh báo dịch bệnh Cúm gia cầm.
11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi
Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát
trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm không rõ nguồn gốc xuất
sứ nhất là những gia cầm nhập lậu; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh
học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm
chưa qua kiểm dịch; sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh; vận động người
dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC,
giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh...
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; xây dựng, in ấn tờ
gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ,
nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc
gia cầm cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc gia cầm
cấp tỉnh (BCĐ) là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp đối
với công tác phòng, chống dịch bệnh CGC theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình
thực tế và diễn biến của dịch bệnh CGC, các thành viên Ban Chỉ đạo tham mưu, đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ngành và địa phương triển
khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ
quan thường trực BCĐ)
a) Đối với công tác phòng, chống dịch bệnh
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm
hằng năm phù hợp và sát với tình hình thực tế của tỉnh. Tổ chức thực hiện giám
sát chủ động, giám sát gia cầm nhập lậu.
- Hằng năm, phối hợp với các huyện, thành phố
đánh giá, phân loại vùng nguy cơ CGC A/H5, A/H7 trên địa bàn tỉnh và thông báo
bằng văn bản để các địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
CGC cho năm kế tiếp.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi sản xuất
các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng; hướng dẫn thực hiện
việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi.
- Theo dõi biến đổi của vi rút CGC thường xuyên;
đề xuất, lựa chọn vắc xin phù hợp để khuyến cáo các địa phương triển khai tiêm
phòng định kỳ và tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch khi cần thiết.
- Phối hợp với địa phương thực hiện điều tra ổ dịch.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về xây dựng cơ
sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, các chuỗi sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn
dịch bệnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực
hiện công tác phòng, chống dịch CGC.
b) Đối với công tác Chăn nuôi
- Tổ chức thực hiện các quy định của Luật
Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát
sinh dịch bệnh CGC.
- Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền
và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP).
- Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh
học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh con giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia cầm.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định.
4. Sở Công Thương: Chỉ đạo các đơn vị có
liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm
không rõ nguồn gốc trên thị trường.
5. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với các lực lượng chức năng như Công
an, Thanh tra giao thông, Thú y kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị trường.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thành phố tổ chức triển khai lực lượng tuần tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật; phối hợp chặt chẽ, chủ động chia
sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp
luật hiện hành.
6. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn điều tra dịch tễ, giám sát dịch bệnh và triển khai các
hoạt động phòng, chống dịch trên người.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế
hoạch nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống dịch
CGC.
8. Sở Giao thông Vận tải
- Chỉ đạo nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ
phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các
đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm
không rõ nguồn gốc tại các bến xe, đầu mối giao thông.
9. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng
chức năng của các Sở: Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện
giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện
việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu
tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu
qua biên giới.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi
trường phục vụ công tác phòng, chống dịch CGC.
11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành và địa
phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025; chỉ đạo các cơ quan Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch CGC.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch CGC trên địa bàn, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho
từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công
tác phòng, chống bệnh CGC.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công
tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở sản
xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nhân dân.
- Chủ động nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm của
huyện.
- Chỉ đạo các phòng, ban ngành liên quan phối hợp
phòng, chống dịch.
13. Người chăn nuôi: Thực hiện các quy định
hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh và chỉ đạo,
đề nghị của cơ quan Trung ương, địa phương được giao chủ trì trong tổ chức thực
hiện phòng, chống dịch bệnh.
V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm kinh phí chi cho các
hoạt động của cơ quan cấp tỉnh, bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu;
chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, xây dựng bản đồ dịch tễ; đánh giá hiệu lực
vắc xin; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh;
thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn,...
2. Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động của địa phương, bao gồm: Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng
chống dịch; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng; hỗ trợ công
tiêm vắc xin bao vây ổ dịch; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giám sát
sau tiêm phòng; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ
cá nhân, tiêu hủy gia cầm, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền;
đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về
phòng chống CGC của cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do
Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch.
3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm: Chủ
vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin CGC định
kỳ cho đàn gia cầm và xử lý ổ dịch.
Trên đây là Kế hoạch phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2019 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC HUYỆN VÙNG NGUY CƠ THẤP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
MÃ HUYỆN
|
TÊN HUYỆN
|
TÊN TỈNH
|
NGUY CƠ
|
1
|
20701
|
Thành phố Bắc Kạn
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
2
|
20703
|
Ba Bể
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
3
|
20704
|
Pác Nặm
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
4
|
20705
|
Ngân Sơn
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
5
|
20707
|
Chợ Đồn
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
6
|
20709
|
Na Rì
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
7
|
20711
|
Bạch Thông
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|
8
|
20712
|
Chợ Mới
|
Bắc Kạn
|
Thấp
|