ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5637/2015/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng số
15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh Giống
vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg
ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
152/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 274/TTr-SNN&PTNT ngày
29/12/2015 về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống
cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020, với những nội dung
sau;
1. Hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo
giống cây trồng mới (lúa lai F1, lúa thuần chất lượng, ngô, mía)
a) Đối
tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hỗ trợ tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp), trang trại, hộ gia đình, cá nhân nghiên cứu,
chọn tạo thành công các loại giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh, gồm: lúa
lai F1, lúa thuần chất lượng, ngô, mía đảm bảo đủ các điều
kiện sau:
- Được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận
chính thức, được phép sản xuất kinh doanh trên địa bàn ít nhất thuộc khu vực Bắc Trung bộ.
- Nằm trong cơ cấu bộ giống cây trồng
chủ lực của tỉnh.
- Có hợp đồng hoặc phương án tiêu thụ
giống.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng mới:
- Giống lúa lai F1: 700 triệu đồng/01
giống.
- Giống lúa thuần chất lượng: 500 triệu
đồng/01 giống.
- Giống ngô: 500 triệu đồng/01 giống.
- Giống mía: 300 triệu đồng/01 giống.
c) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận
chính thức giống cây trồng mới, được Sở Nông nghiệp và PTNT đưa vào cơ cấu giống
chủ lực trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị
hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng mới, kèm theo hợp đồng hoặc
phương án sản xuất, tiêu thụ giống gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính.
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kinh phí
hỗ trợ.
2. Hỗ trợ sản xuất hạt giống lúa
lai F1 và giống lúa thuần chất Iượng
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư hoặc liên kết sản xuất hạt giống lúa lai F1, giống lúa thuần chất
lượng trong vùng quy hoạch sản xuất của tỉnh, đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản
xuất được UBND huyện chấp thuận.
- Các giống lúa lai F1, giống lúa thuần
chất lượng phải thuộc cơ cấu bộ giống chủ lực của tỉnh.
- Giống bố mẹ có nguồn gốc rõ ràng,
được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
- Có hợp đồng hoặc phương án tiêu thụ
hạt giống.
- Có hợp đồng kiểm soát chất lượng với
đơn vị có thẩm quyền theo quy định.
- Diện tích sản xuất hạt giống lúa
lai F1 từ 15 ha/giống/vụ trở lên; sản xuất lúa thuần chất lượng từ 20 ha/giống/vụ
trở lên.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ mua giống bố
mẹ, hóa chất, chi phí thuê chuyên gia, chi phí bảo quản hạt giống.
- Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/ha/vụ đối
với sản xuất hạt giống lúa lai F1; 4 triệu đồng/ha/vụ đối với sản xuất giống
lúa thuần chất lượng.
c) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Trước ngày 30/7 hàng năm, căn cứ vào
cơ cấu giống lúa do Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn; các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã nằm trong vùng sản xuất hạt giống lúa lai F1 và giống lúa
thuần chất lượng tập trung của tỉnh có văn bản đăng ký sản xuất hạt giống lúa,
với các nội dung sau: Tên đơn vị sản xuất; người đại diện hợp pháp, chức vụ; địa
chỉ, điện thoại, tài khoản của đơn vị sản xuất; loại giống; diện tích, năng suất,
sản lượng, chất lượng sản phẩm. Đối với các hợp tác xã, UBND xã đăng ký gửi
UBND huyện để tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài
chính. Đối với các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp trực tiếp gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài chính.
Trên cơ sở đăng ký của các đơn vị, Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt và giao kế hoạch vốn năm sau cho các địa phương. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo kế hoạch
sản xuất hạt giống lúa lai F1 cho từng huyện và cơ sở sản
xuất.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất được giao và kết quả thực hiện, các hợp tác xã báo cáo kết quả sản xuất hạt giống
lúa lai F1 về UBND huyện; UBND huyện thành lập đoàn nghiệm
thu, kiểm tra kết quả thực hiện đối với các hợp tác xã, Chủ tịch UBND huyện hỗ
trợ kinh phí cho các đối tượng theo thẩm quyền được giao, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất được
giao và kết quả thực hiện, các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp báo cáo kết quả
sản xuất hạt giống lúa lai F1 về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính; Liên
ngành nghiệm thu, kiểm tra kết quả thực
hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- Dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất
kèm theo hợp đồng hoặc phương án tiêu thụ được UBND huyện chấp thuận đối với hợp
tác xã và được Sở Nông nghiệp và PTNT chấp thuận đối với các tổ chức sự nghiệp,
doanh nghiệp.
- Hợp đồng mua giống bố, mẹ, thuê
chuyên gia kỹ thuật; hóa đơn mua giống bố, mẹ; bản thanh
lý hợp đồng; phiếu nhập kho.
- Hợp đồng mua hóa chất, bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho.
- Hợp đồng kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng giống, bản thanh lý hợp đồng,
hóa đơn thu tiền kiểm định, biên bản kiểm định, phiếu kết quả kiểm định chất lượng.
- Danh sách hộ sản xuất hạt giống lúa
(tên hộ, địa điểm sản xuất, diện tích sản xuất), phiếu xuất nội bộ giống lúa bố
mẹ và hóa chất cho các hộ.
- Nhập sản phẩm hạt giống lúa: Phiếu
nhập sản phẩm kèm theo chứng từ gốc, bảng kê phiếu nhập sản phẩm theo từng chủng
loại, bảng kê chi tiết diện tích, sản lượng sản xuất từng
vụ (theo từng loại giống, từng hộ, từng trạm trại), bảng tổng hợp diện tích, sản
lượng sản xuất từng vụ trong năm, cả năm (theo từng loại giống, từng hộ, từng trạm, trại).
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí sản
xuất hạt giống lúa: Kết quả sản xuất (diện tích, năng suất,
sản lượng; chất lượng sản phẩm; kinh phí đề nghị hỗ trợ từng vụ và cả năm).
3. Hỗ trợ sản xuất giống mía có
năng suất và chữ đường cao
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hỗ trợ các Công ty mía đường trên địa
bàn tỉnh du nhập, khảo nghiệm giống
mía mới và thực hiện việc sản xuất giống mía mới phục vụ sản xuất đại trà, đảm
bảo đủ các điều kiện sau:
- Các giống mía nguyên liệu mới du nhập
là giống được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT; được du nhập và khảo nghiệm sinh thái trên địa bàn tỉnh
ít nhất 1 vụ sản xuất, có năng suất từ 120 tấn/ha trở lên, chữ đường từ 12 CCS
trở lên.
- Thực hiện việc sản xuất giống mía bằng
phương pháp nuôi cấy mô (Invitro) với diện tích sản xuất mỗi giống ít nhất 10
ha (tương đương 350.000 cây giống).
- Có hợp đồng sử dụng giống với các
chủ trang trại trồng mía.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ du nhập,
mua giống, khảo nghiệm sinh thái các giống mía có năng suất
và chữ đường cao: 200 triệu đồng/giống.
- Hỗ trợ sản xuất giống mía bằng
phương pháp nuôi cấy mô bắt đầu từ lấy mẫu đến khi đưa cây
mía ra ruộng sản xuất giống mía thương phẩm (ký hiệu từ
cây mía G0 sản xuất ra cây giống G1): 1.000 đồng/cây.
c) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Các công ty mía đường đủ điều kiện
theo quy định đăng ký kế hoạch du nhập, khảo nghiệm giống
mía mới và dự toán kinh phí hỗ trợ năm tiếp theo, báo cáo
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính (trước ngày 30/7 hàng năm). Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất
giống mía có năng suất, chữ đường cao năm tiếp theo.
Các công ty mía đường chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc du nhập, khảo nghiệm giống mía mới và nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô, đảm bảo quy mô, số lượng, chất lượng, theo
đúng quy định. Báo cáo kết quả thực hiện, hoàn chỉnh các thủ tục đề nghị hỗ trợ
kinh phí khảo nghiệm giống mía mới và nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô gửi
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí sản xuất giống
mía:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí sản xuất giống mía.
- Hồ sơ chứng nhận chất lượng giống mía: Bản sao quyết định công nhận giống mía mới của
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn mua bán giống; báo
cáo kết quả khảo nghiệm.
- Báo cáo kết quả nhân giống mía,
biên bản nghiệm thu kết quả thực hiện của Sở Nông nghiệp và PTNT về kết quả thực
hiện nhân giống mía.
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính nghiệm thu, thẩm tra hồ sơ, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
4. Hỗ trợ giống gốc vật nuôi
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hỗ trợ tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác), trang trại, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi lợn nái ngoại sinh
sản cấp ông, bà và gia cầm giống gốc (gà lông màu, vịt, ngan pháp) trên địa bàn
tỉnh, đáp ứng các yêu cầu của cơ sở nuôi giữ giống theo
quy định, được đặt hàng sản xuất và cung ứng giống theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Đối với đàn lợn
nái ngoại hướng nạc đạt tiêu chuẩn phẩm cấp giống ông, bà theo quy định của nhà
nước, có quy mô/trang trại, gia trại/cơ sở chăn nuôi từ 50 con trở lên, thì được
hỗ trợ 1,8 triệu đồng/nái/năm.
- Đối với đàn gia cầm giống gốc (gà,
vịt, ngan) đạt tiêu chuẩn giống theo quy định của nhà nước, có quy mô/trang trại,
gia trại/cơ sở chăn nuôi từ 2.000 gà mái sinh sản, 4.000 vịt
mái sinh sản và 500 ngan Pháp mái sinh sản, được hỗ trợ:
+ Hỗ trợ nuôi 01 con gà mái lông màu
giống gốc sinh sản 41.000 đồng/gà mái/năm.
+ Hỗ trợ nuôi 01 con vịt mái giống gốc
sinh sản 49.000 đồng/vịt mái/năm.
+ Hỗ trợ nuôi 01
con ngan Pháp mái giống gốc sinh sản 124.000 đồng/ngan Pháp mái/năm.
c) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Trước ngày 30/7 hàng năm, các tổ chức
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), trang trại, hộ gia
đình, cá nhân chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản cấp ông, bà
và gia cầm giống gốc (gà lông màu, vịt, ngan pháp), đăng ký kế hoạch nuôi giữ
đàn giống gốc và sản xuất, cung ứng sản phẩm chăn nuôi của đàn giống gốc theo
đúng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt và giao kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách
cho năm tiếp theo.
Căn cứ Quyết định hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch về số lượng và
dự toán kinh phí; Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện ký hợp đồng, đặt hàng với
các cơ sở nuôi giữ giống gốc và sản xuất, cung ứng sản phẩm chăn nuôi giống gốc
theo quy định hiện hành của pháp luật. Hợp đồng đặt hàng được gửi đến Sở Tài
chính để cấp ứng kinh phí và phối hợp kiểm tra, quyết toán
thanh lý hợp đồng đối với đơn vị nhận đặt hàng.
Thủ tục kiểm tra, nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng, quyết toán bao gồm: Lý lịch đàn giống gốc; quy trình chăn nuôi đàn giống gốc; danh sách tổng hợp và hóa đơn bán giống cấp bố mẹ
được sinh ra từ đàn giống gốc; hồ sơ loại thải đàn giống gốc trong năm; hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ sở nuôi giữ đàn giống gốc với cán bộ
kỹ thuật; kiểm tra thực tế số lượng đàn giống gốc tại chuồng nuôi.
5. Hỗ trợ du nhập, chọn lọc,
nuôi dưỡng, tuyển chọn cá chép, cá rô phi bố mẹ thuần chủng để sản xuất giống
có năng suất, chất lượng
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hỗ trợ tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp), trang trại, hộ gia đình, cá nhân sản xuất giống
thủy sản nước ngọt (cá chép, cá rô phi) trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản
xuất được UBND huyện chấp thuận.
- Giống bố mẹ phải có nguồn gốc rõ
ràng, được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, có hóa đơn
bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đáp ứng yêu cầu các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia: QCVN 02-15: 2009/BNNPTNT: Cơ sở sản xuất giống thủy sản - điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường; QCVN
01-81: 2011/BNNPTNT: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - điều kiện vệ
sinh thú y; TCVN 9586: 2014 - Cá nước ngọt - Yêu cầu kỹ thuật.
- Quy mô của cơ sở sản xuất giống cá
chép 20 triệu cá bột/năm, tương đương với 700 kg cá bố mẹ,
với diện tích tối thiểu 01 ha.
- Quy mô công suất của cơ sở sản xuất giống cá rô phi 5 triệu cá bột/năm trở lên, tương
đương với 2.000 kg cá bố mẹ, với diện tích tối thiểu 01 ha.
- Phải thực hiện duy trì đàn cá hậu bị
để thường xuyên bổ sung đàn cá bố mẹ;
sản xuất và cung cấp giống lai có chất lượng cho người nuôi.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ một lần chi
phí mua cá giống bố mẹ thuần chủng, chi phí chăm sóc nuôi
dưỡng (gồm: chi phí mua thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, quản lý môi trường ao
nuôi, tuyển chọn cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn ngành).
- Mức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ cá chép bố mẹ: 160 triệu đồng/tấn.
+ Hỗ trợ cá rô phi bố mẹ: 200 triệu đồng/tấn.
c) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Trước ngày 30/7 hàng năm, các tổ chức
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp),
trang trại, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các điều kiện sản xuất giống thủy sản
nước ngọt (cá chép, cá rô phi), đăng ký kế hoạch du nhập, chọn lọc, nuôi dưỡng,
tuyển chọn cá chép, cá rô phi bố mẹ thuần chủng để sản xuất
giống có năng suất, chất lượng, báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch kinh phí thực hiện
chính sách cho năm tiếp theo.
Tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, đơn vị sự nghiệp), trang trại, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các điều
kiện sản xuất giống thủy sản nước ngọt (cá chép, cá rô phi); lập hồ sơ đề nghị
hỗ trợ, gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí kèm
theo Dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất được UBND huyện chấp thuận; trong dự
án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất phải nêu rõ quy mô của cơ
sở sản xuất giống và cam kết duy trì đàn cá hậu bị để thường xuyên bổ sung đàn
cá bố mẹ.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đầu tư sản xuất giống của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Hồ sơ về cơ sở vật chất, theo dõi
quá trình sản xuất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quốc gia: QCVN 02-15:
2009/BNNPTNT: Cơ sở sản xuất giống thủy sản - điều kiện an
toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường; QCVN
01-81: 2011/BNNPTNT: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - điều kiện vệ
sinh thú y; TCVN 9586: 2014 - Cá nước ngọt - Yêu cầu kỹ thuật.
- Hồ sơ về đàn cá bố mẹ (nguồn gốc,
chất lượng, số lượng) đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận; có hóa đơn bán
hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hồ sơ kết quả sản xuất giống.
UBND huyện thành lập đoàn nghiệm thu,
kiểm tra kết quả thực hiện; Chủ tịch UBND huyện phê duyệt
kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo thẩm quyền được giao, báo cáo Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Tài chính.
6. Thời gian thực
hiện: Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020.
7. Nguồn kinh phí
hỗ trợ: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế phân bổ hàng
năm của ngân sách tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, hàng năm xây dựng kế hoạch
số lượng và dự toán kinh phí, gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính. Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao kế hoạch số lượng và kinh phí hỗ trợ cho từng huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
chính sách theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch số lượng
và dự toán kinh phí của từng huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí;
thông báo bổ sung dự toán có mục tiêu cho ngân sách các
huyện, thị xã, thành phố khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai
thực hiện; tổng hợp quyết toán chính sách trên địa bàn tỉnh; tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện chính sách theo quy định.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Trước ngày 30/7 hàng năm (riêng năm
2016, xong trước ngày 20/02), căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân huyện
xây dựng kế hoạch số lượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách gửi Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch số lượng và kinh phí hỗ trợ hàng năm; UBND
huyện tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch
được giao.
- Thực hiện tiếp nhận và quyết định
chi trả tiền ngân sách hỗ trợ theo đúng nội dung cơ chế, chính sách; đúng đối
tượng, tránh để thất thoát tiền vốn của nhà nước. Chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo quyết toán kinh phí gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ quyết toán và báo cáo tổng
hợp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Có trách nhiệm phối hợp và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành có liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan kiểm
tra, cấp kinh phí và quyết toán kinh phí hàng năm, tổng hợp quyết toán, gửi báo
cáo tổng hợp về Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Thanh Hóa, các cơ quan
thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng để các địa phương, đơn vị, nhân dân biết, tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách này.
5. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh được nhà nước hỗ trợ: Trước ngày 30/7 hàng năm
(riêng năm 2016, xong trước ngày 20/02), các tổ chức, cá nhân đăng ký kế hoạch
và dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật, Quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để t/h);
- Các Bộ: Tư pháp, Nông nghiệp
và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh (để b/c);
- VP Đoàn ĐB Quốc hội
và HĐND tỉnh;
- UB Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Thanh Hóa;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy,
thành ủy;
- Lưu: VT,
NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|