ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2010/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 19 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ ĐOÀN KẾT ĐÁNH BẮT HẢI SẢN TRÊN BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Chỉ
thị số 22/2006/CT-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác đảm bảo an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc
biệt là đánh bắt xa bờ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh tại
Tờ trình số 235/TTr ngày 17/9/2010 về việc đề nghị UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ đoàn kết đánh bắt hải sản trên biển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ đoàn kết đánh bắt hải sản trên biển
thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn ven biển và các tổ
chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT (Vụ Pháp chế)
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính;
- BCH Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng; Sở Tư pháp (theo dõi);
- Báo Bà Rịa – Vũng Tàu; Trung tâm công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Đài khí tượng thủy văn tỉnh;
- UBND các huyện: Xuyên Mộc, Đất Đỏ; Long Điền, Côn Đào, Thành phố Vũng Tàu;
- Lưu: VP 30b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐOÀN KẾT ĐÁNH BẮT HẢI SẢN TRÊN BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày
19/10/2010 UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng, điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức,
hoạt động và quản lý Tổ đoàn kết đánh bắt hải sản trên biển (sau đây gọi tắt là
Tổ đoàn kết), áp dụng đối với tất cả người và phương tiện nghề cá thuộc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu hoạt động trên biển.
Quy chế này chỉ áp dụng đối với những
thành viên của Tổ đoàn kết và tập trung vào những tàu cá có công suất từ 90 CV
trở lên.
Khuyến khích các tàu nhỏ hơn 90 CV
tham gia vào các Tổ đoàn kết với việc xác lập trách nhiệm cụ thể cho từng tàu
phù hợp với thực tiễn của từng tổ.
Điều 2. Nguyên
tắc, tiêu chí thành lập Tổ đoàn kết
1. Tổ đoàn kết được thành lập theo
nguyên tắc tự nguyện, nhằm phát huy tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của
các tổ viên trong khai thác hải sản, tiêu thụ sản phẩm, kinh nghiệm sản xuất,
phòng chống thiên tai, tai nạn, cứu hộ, cứu nạn và đấu tranh với các hành vi vi
phạm về chủ quyền, an ninh trật tự, tài nguyên Quốc gia trên các vùng biển Việt
Nam.
2. Tổ đoàn kết được thành lập theo
tiêu chí cơ bản: Cùng nghề, cùng ngư trường, cùng địa bàn cư trú, cùng dòng
họ hoặc thân thích. Quá trình tổ chức và hoạt động của Tổ đoàn kết phải được
kiểm tra, giám sát việc đảm bảo thực thi các quy định của Quy chế này và các
quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thành viên Tổ đoàn kết (dưới đây
gọi là tổ viên) là chủ sở hữu con tàu hoặc thuyền trưởng - người được chủ sở hữu
con tàu ủy nhiệm sẽ thay mặt các thuyền viên trên tàu tham gia các hoạt động của
Tổ đoàn kết.
2. Thuyền trưởng là người chỉ huy
cao nhất trên tàu, thay mặt chủ tàu quyết định các hoạt động liên quan đến việc
thực hiện quy ước nội bộ Tổ đoàn kết và các quy định của pháp luật trong quá
trình phương tiện hoạt động trên biển.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức
của Tổ đoàn kết
1. Tổ đoàn kết được thành lập trên
cơ sở tự nguyện tham gia của các thành viên với ít nhất từ 03 tàu cá trở lên và
có Quyết định thành lập của UBND xã, phường nơi chủ tàu cư trú.
2. Tổ đoàn kết hoạt động theo quy ước
tổ chức hoạt động của tổ và Quy chế này. Quy ước tổ chức, hoạt động của tổ (dưới
đây gọi tắt là Quy ước của tổ) do các tổ viên thống nhất xây dựng thông qua và
được UBND xã, phường nhất trí xác nhận.
3. Tổ đoàn kết có Tổ trưởng, Tổ phó
và Thủ quỹ.
Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ do các
tổ viên trong tổ bầu ra theo nguyên tắc đa số. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ
phải có biên bản họp tổ và gửi UBND xã, phường và đồn biên phòng nơi cư trú để
làm các thủ tục, quản lý chung và hỗ trợ khi cần thiết.
a) Tiêu chuẩn Tổ trưởng: Là chủ tàu,
thuyền trưởng hoặc máy trưởng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và thường
xuyên theo tàu hành nghề trên biển, có tuổi đời từ 20 trở lên, có lý lịch rõ
ràng, sức khoẻ tốt. Có kinh nghiệm hoạt động trên biển, nhiệt tình, trách nhiệm
với tập thể, được các thành viên, ngư dân tín nhiệm đề cử, bầu chọn.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ trưởng Có trách nhiệm điều hành
chung công việc của tổ theo Quy ước nội bộ và thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, quy định của địa phương. Triệu tập và chủ trì họp tổ; tổng hợp, phản
ánh, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết những nguyện vọng chính đáng
của các tổ viên trong tổ. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình của tổ theo định kỳ
(sau mỗi chuyến biển về) và khi có thiên tai, tai nạn xảy ra qua các đài thông
tin của đồn Biên phòng hoặc đài thông tin địa phương nơi cư trú.
- Tổ phó Giúp việc cho Tổ trưởng thực
hiện các nhiệm vụ theo Quy ước của tổ và các nhiệm vụ khác khi Tổ trưởng phân
công hoặc ủy quyền.
- Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tài
chính của tổ và hoạt động theo Quy ước của tổ.
- Các tổ viên hoạt động theo Quy ước
của tổ và các quy định của Pháp luật, của địa phương.
Điều 5. Thành lập
Tổ đoàn kết
Ủy ban nhân dân xã, phường ra Quyết
định thành lập Tổ đoàn kết chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
các giấy tờ sau:
1. Đơn xin thành lập Tổ đoàn kết.
2. Quy ước tổ chức và hoạt động của
Tổ đoàn kết quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
3. Danh sách tổ viên bao gồm chủ tàu
hoặc thuyền trưởng từng tàu cá tham gia Tổ đoàn viên.
4. Biên bản về việc bầu Tổ trưởng, Tổ
phó, Thủ quỹ quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
- Kinh phí họp bầu Tổ trưởng và tổ
chức hội nghị thành lập tổ do ngân sách xã, phường cấp.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của các tổ viên
1. Quyền lợi:
a) Được cơ quan chức năng hướng dẫn,
phổ biến tập huấn về nghiệp vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn trên biển. Kỹ thuật khai thác hải sản, sử dụng các trang thiết bị thông
tin liên lạc, tín hiệu hàng hải, kiến thức bảo vệ an ninh trật tự trên biển.
b) Được hỗ trợ bởi hệ thống thông
tin của các ngành chức năng trong quá trình khai thác trên biển về các lĩnh vực
tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật ngư trường khai thác, tình hình thời tiết, thiên
tai, tai nạn, biện pháp phòng, tránh, khắc phục hậu quả.
c) Được xét hỗ trợ về vốn, lãi suất
sau đầu tư để chuyển giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật khai thác mới theo các
cơ chế chính sách hiện hành.
d) Được ưu tiên xét miễn, giảm thuế,
hỗ trợ khắc phục nếu bị rủi ro, thiệt hại khi hoạt động trên biển.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật, quy định của địa phương.
b) Phương tiện phải có giấy đăng ký
hoạt động nghề cá, giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm và các giấy tờ khác theo
quy định. Tất cả thuyền viên trên tàu phải có giấp tờ tùy thân, có tên trong sổ
danh bạ thuyền viên tàu cá, được trang bị dụng cụ cứu sinh.
c) Khi tàu của các tổ viên hoặc hoặc
các phương tiện khác không thuộc thành viên của Tổ đoàn kết gặp tai nạn, rủi
ro, ngay lập tức phải thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn và thông báo ngay về bờ
thông qua các đài thông tin của bộ đội biên phòng, đài duyên hải, phương tiện
thông tin của gia đình.
d) Tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ tài nguyên, chủ quyền và an ninh trật tự trên vùng biển của Tổ quốc. Trao đổi
kinh nghiệm về kỹ thuật khai thác, phòng chống thiên tai, khắc phục sự cố máy
móc, thân vỏ với các tổ viên khác. Thông tin kịp thời về ngư trường, thời tiết,
thị trường, giá cả và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm khi các tàu cá trong tổ về bến.
e) Đóng tiền quỹ đầy đủ và đúng thời
gian theo quy ước của tổ.
Điều 7. Trách
nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng thuộc Tổ đoàn kết
1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các
thuyền viên thực hiện các quy ước của Tổ đoàn kết, quy định về bảo đảm an toàn
khi hoạt động trên biển. Phân công nhiệm vụ và huấn luyện cho thuyền viên các
phương án cơ bản đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển.
b) Làm hợp đồng trách nhiệm dân sự của
chủ tàu (trong trường hợp chủ tàu có thuê lao động) và bảo hiểm thuyền viên cho
tất cả các thuyền viên làm việc trên tàu, bảo hiểm thân tàu đối với những tàu
đánh bắt xa bờ.
c) Đôn đốc các thuyền viên trực tàu
thường xuyên quan sát mặt biển, trực đài canh thông tin, kịp thời phát hiện các
hiện tượng thời tiết xấu, dấu hiệu khác thường trên tàu để báo cáo thuyền trưởng
chỉ huy xử lý kịp thời.
d) Tiến hành đăng ký tần số và làm
hiệp đồng thông tin liên lạc tại đồn, trạm kiểm soát biên phòng nơi cư trú.
e) Trước khi xuất bến ra biển hoạt động,
chủ tàu, thuyền trưởng tiến hành kiểm tra thuyền viên và trang thiết bị bảo đảm
an toàn. Các tàu cá có công suất từ 45 CV trở lên, thuyền trưởng phải đăng ký
danh sách thuyền viên thực tế chuyến biển, khu vực, thời gian dự kiến hoạt động
trên biển với trạm kiểm soát Biên phòng nơi xuất bến.
2. Trách nhiệm trong trường hợp nhận
được tin bão, ATNĐ:
a) Đối với các phương tiện đang hoạt
động trên biển.
- Theo dõi chặt chẽ vị trí, hướng di
chuyển của bão qua radio, máy thông tin trên tàu.
- Xác định vị trí của tàu, khoảng
cách giữa tàu với tâm bão, ATNĐ trên bản đồ hoặc sơ đồ báo bão, giữ liên lạc
thường xuyên với các tàu trong tổ và đất liền.
- Chủ phương tiện và thuyền trưởng
phải thông báo các tin dự báo, cảnh báo bão, ATNĐ đến toàn bộ thuyền viên trên
tàu, có phương án cụ thể về đảm bảo cho người và phương tiện, phương án di chuyển
phòng tránh bão, ATNĐ.
Trong trường hợp phương tiện của Tổ
đoàn kết nằm trong hoặc phía trước vùng tâm bão có gió cấp 6 trở lên, tổ trưởng
tổ đoàn kết hoặc thuyền trưởng ra lệnh ngừng ngay việc đánh bắt hải sản, các tổ
viên mặc áo phao cá nhân, đưa các trang thiết bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng.
Căn cứ hướng di chuyển của bão, ATNĐ trong 72 giờ đến 48 giờ tới và kinh nghiệm
phòng tránh thiên tai, Tổ trưởng Tổ đoàn kết thống nhất với các tổ viên về hướng
di chuyển và lập tức chỉ đạo cho các tàu thành viên cùng rời khỏi khu vực sản
xuất đến nơi trú bão an toàn hoặc thoát khỏi vùng nguy hiểm.
- Duy trì liên lạc 24/24 giờ với các
tàu thành viên và các đài chỉ huy trên bờ để nắm tình hình của các tổ, các tàu
thuyền khác trong khu vực (nếu phát hiện) nhằm kịp thời hướng dẫn và ứng cứu
khi có tình huống. Đồng thời báo cáo các đồn, trạm Biên phòng, chính quyền xã,
phường về số lượng tàu, số người, vị trí, thời tiết khu vực hoạt động của các
tàu trong Tổ đoàn kết. Đặc biệt chú ý giữ liên lạc với đài chỉ huy trên bờ
trong trường hợp vào tránh bão, gió hoặc bị nạn, trôi dạt vào các đảo do nước
ngoài quản lý.
- Thực hiện nghiêm các yêu cầu, hướng
dẫn về phòng tránh bão, ATNĐ của chính quyền địa phương, BĐBP thông qua hệ thống
máy thông tin VTĐ, điện thoại.
- Không đưa tàu thuyền vào khu vực
nguy hiểm, khu vực dự báo hướng bão, ATNĐ sẽ di chuyển đến trong thời gian tiếp
theo.
- Sẵn sàng tổ chức ứng cứu tàu và
thành viên của Tổ đoàn kết và các tàu cá khác bị nạn khi địa phương, BĐBP yêu cầu
theo phương châm cứu người trước, cứu tài sản sau.
b) Đối với các tàu đang neo đậu tại
bến, khu vực tránh trú bão.
- Phải tổ chức neo đậu, chằng chống
theo đúng quy định của địa phương và ngành thủy sản. Tổ trưởng Tổ đoàn kết,
thuyền trưởng các tàu kiểm tra cụ thể kỹ thuật neo đậu, chằng chống.
- Yêu cầu toàn bộ số thuyền viên lên
bờ tránh bão. Trường hợp thật cần thiết chỉ để lại 1 đến 2 người để tổ chức
thông tin, nổ máy, sử dụng các biện pháp kỹ thuật chống bão. Chú ý chọn những
người có kinh nghiệm và nhất thiết phải mặc áo phao.
c) Khi bão, ATNĐ tan hoặc đi qua khu
vực hoạt động, neo đậu.
- Thuyền trưởng các tàu thành viên
phải tóm tắt báo cáo tình hình phòng chống, thiệt hại của tàu mình và các tàu
khác (nếu phát hiện) cho Tổ trưởng.
- Tổ trưởng Tổ đoàn kết tổng hợp
tình hình số người, số tàu, vị trí, thời gian, thiệt hại, đề nghị hỗ trợ cụ thể
(nếu có), biện pháp giải quyết tiếp theo và bằng mọi cách báo cáo ngay cho
chính quyền xã, phường hoặc đồn, trạm biên phòng nơi cư trú hoặc nơi tàu xuất bến.
3. Trách nhiệm của các thành viên
khi có tai nạn xảy ra:
- Khi tàu thành viên gặp nạn hoặc nhận
được thông tin có tàu khác bị nạn phải báo ngay cho tổ trưởng và thông tin, kêu
gọi các tàu thuyền đang đánh bắt gần khu vực đến ứng cứu đồng thời chủ động tổ
chức tìm kiếm cứu nạn với tất cả khả năng có thể. Duy trì liên lạc với tổ trưởng
Tổ đoàn kết và với đài chỉ huy trên bờ để tiếp nhận sự hướng dẫn, điều động lực
lượng, phương tiện ứng cứu, hỗ trợ.
- Tổ trưởng Tổ đoàn kết nắm chắc
nguyên nhân xảy ra tai nạn, sự cố để quyết định phân công điều động ngay các
tàu của tổ và tàu mình đến ứng cứu hiệu quả. Đồng thời thông báo ngay cho các
đài chỉ huy trên bờ biết thời gian, vị trí (tọa độ) mức độ thiệt hại, các công
việc ứng cứu đã làm và ý kiến đề nghị (nếu có). Tiếp nhận, tổ chức triển khai
thực hiện ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của đài chỉ huy trên bờ.
Điều 8. Kinh phí
trang bị hoạt động của Tổ đoàn kết
1. Kinh phí hoạt động của Tổ đoàn kết
bao gồm:
- Nguồn đóng góp của các tổ viên
theo quy ước của tổ.
- Vật tư kinh phí do tổ vận động được
từ các nguồn hợp pháp khác.
- Vật tư, kinh phí do chính quyền địa
phương, các tổ chức, đoàn thể ủng hộ, tặng thưởng.
2. Kinh phí của tổ được sử dụng vào
các mục đích:
- Cứu nạn, cứu hộ các thành viên
trong tổ gặp thiên tai, tai nạn rủi ro.
- Hỗ trợ khen thưởng cho các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, sản xuất, hành động dũng cảm tìm kiếm cứu nạn của tổ viên.
- Các mục đích khác theo quy ước của
tổ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Mọi thành viên
trong Tổ đoàn kết có thành tích xuất sắc hàng năm hoặc đột xuất được Ủy ban
nhân dân xã, phường, đồn Biên phòng xem xét đề nghị cấp trên và các ngành chức
năng khen thưởng động viên kịp thời.
Điều 10.
Mọi thành
viên trong Tổ đoàn kết vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị
phê bình, cảnh cáo, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 11.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ trưởng Tổ đoàn kết
kịp thời tổng hợp phản ánh về UBND xã, phường, các đồn, trạm biên phòng hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BCH Bộ đội Biên phòng để báo cáo UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.