ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3994/2006/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 17 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thuỷ lợi ngày 4/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 239/TT/NN-CCTL, ngày 10/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;(để b/c)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo VP UBND tỉnh;
- Chi cục Thuỷ lợi;
- Lưu VP; (Ô. Đông).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3994/2006/QĐ-UBND ngày 17/11/
2006 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh :
Quy định này nhằm cụ thể hoá một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi " để áp dụng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các công trình thuỷ
lợi; các công trình phụ trợ liên quan trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
và các biện pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Pháp lệnh.
3. Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi bao
gồm :
a) Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp;
b) Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội của địa
phương;
c) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
hộ kinh tế gia đình, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu
hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo
vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, cầu máng, xi phông, kênh, công trình trên kênh
và bờ bao các loại.
2. Hệ thống công trình thuỷ lợi bao gồm các công
trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong
một lưu vực nhất định.
3. Lưu lượng là thể tích nước chảy qua một mặt cắt
ướt của dòng chảy trong một đơn vị thời gian. Đơn vị là thể tích trong đơn vị
thời gian, thường là m3/s.
Điều 3. Nội dung công tác
quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về quản lý và
bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước trong công tác quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; yêu cầu tổ chức,
cá nhân có vi phạm phải khôi phục lại nguyên trạng, phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi do hành vi vi phạm gây ra.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
5. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Trung ương và địa phương có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ công
trình thuỷ lợi.
6. Tổng hợp báo cáo, đề xuất, kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao
gồm công trình thuỷ lợi và vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi.
Căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy
phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, thuận lợi cho việc quản lý
và bảo vệ công trình để quy định vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi.
2. Mọi hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành quản lý khai thác và
bảo đảm an toàn công trình, phải có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi
công trình xảy ra sự cố.
Điều 5. Phạm vi vùng
phụ cận của công trình thuỷ lợi
1. Đối với hồ đập :
a) Đập cấp III (dung tích từ 1 triệu m3
đến nhỏ hơm 100 triệu m3) tối thiểu là 50 m tính từ mép ngoài
chân đập phía hạ lưu, phạm vi không được xâm phạm là 20m tính từ mép ngoài chân
đập phía hạ lưu.
b) Đập cấp IV (dung tích nhỏ hơn 1 triệu m3)
tối thiểu là 20m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu, phạm vi không được xâm
phạm là 5 m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu.
c) Khu vực lòng hồ vùng phụ cận bảo vệ được tính
theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.
2. Đối với hệ thống cống, âu thuyền, cầu máng,
xi phông:
a) Đối với cống tưới, tiêu, xả tiêu qua đê, các
cống ngăn triều tiêu thuỷ ở cửa sông phạm vi bảo vệ tuân theo quy định pháp luật
về đê điều.
b) Đối với cống nội đồng, cầu máng, xi
phông:
- Lưu lượng nhỏ hơn 2,0 m3/s phạm vi
vùng phụ cận là 5m tính từ mép ngoài của móng công trình ( kể cả phần tiêu
năng).
- Lưu lượng từ 2 m3/s đến 10m3/s
phạm vi vùng phụ cận là 10m tính từ mép ngoài của móng công trình ( kể cả phần
tiêu năng).
- Lưu lượng lớn hơn 10 m3/s phạm vi
vùng phụ cận là 15 m tính từ mép ngoài của móng công trình( kể cả phần tiêu
năng).
3. Đối với công trình có bố trí khu quản lý như
trạm bơm, cống lớn có hàng rào bảo vệ:
Phạm vi bảo vệ được tính là toàn bộ diện tích đất
được nhà nước giao đất khi xây dựng công trình và đưa vào sử dụng, được xác định
bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc bảo vệ.
4. Kênh tưới:
a) Kênh tưới phạm vi vùng phụ cận được tính từ
chân mái ngoài bờ kênh về hai phía và được quy định theo cấp chuyển tải lưu lượng,
cụ thể như sau :
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 1,0m3/s,
phạm vi vùng phụ cận là 1,0m.
- Kênh có lưu lượng từ 1m3/s đến nhỏ
hơn 2m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,50m.
- Kênh có lưu lượng từ 2 m3/s đến nhỏ
hơn 10m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,0m.
- Kênh có lưu lượng từ 10 m3/s trở
lên, phạm vi vùng phụ cận là 3,0m.
b) Đối với kênh xây hoặc kênh bê tông:
- Đối với kênh có đắp đất bờ kênh: phạm vi vùng
phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra ứng với từng cấp lưu lượng (theo
quy định tại mục a, khoản 4, của Điều này).
- Đối với kênh không đắp đất bờ kênh: phạm vi
vùng phụ cận được tính từ mép ngoài của móng kênh trở ra ứng với từng cấp lưu
lượng (theo quy định tại mục a, khoản 4, của Điều này) cộng thêm 0,50 m.
5. Kênh tiêu, kênh dẫn nước:
a) Đối với kênh có bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận
tính từ chân mái ngoài bờ kênh, cụ thể như sau :
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 1,0 m3/s,
phạm vi vùng phụ cận là 1,0 m.
- Kênh có lưu lượng từ 1 m3/s đến nhỏ
hơn 5m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,50 m.
- Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s đến nhỏ
hơn 10 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 5,0m.
- Kênh có lưu lượng từ 10 m3/s đến nhỏ
hơn 20 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 10,0 m.
- Kênh có lưu lượng từ 20 m3/s trở
lên, phạm vi vùng phụ cận là 15,0 m.
b) Đối với kênh không có bờ kênh: Phạm vi vùng
phụ cận được tính từ mép kênh giao tuyến mái kênh và mặt đất tự nhiên; Phạm vi
vùng phụ cận như quy định đối với kênh có bờ và cộng thêm 3,5 m.
Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh kết hợp đường
giao thông, phạm vi vùng phụ cận công trình phía đường giao thông thực hiện
theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông; đồng thời thực
hiện theo quy định bảo vệ công trình thuỷ lợi; phía còn lại thực hiện theo quy
định bảo vệ công trình thuỷ lợi nêu tại khoản 4, khoản 5 của Điều này.
6. Bờ vùng :
- Bờ vùng bảo vệ phạm vi liên huyện, liên tỉnh (bờ
vùng Bắc Hưng Hải, An Kim Hải, sông Hương....), phạm vi vùng phụ cận là 15
m tính từ chân mái bờ vùng.
- Bờ vùng bảo vệ phạm vi liên xã là 10,0 m tính
từ chân mái bờ vùng.
- Bờ vùng bảo vệ phạm vi 1 xã là 5,0 m tính từ
chân mái bờ vùng.
Trường hợp địa phương muốn kết hợp làm đường
giao thông trên bờ vùng phải được sự thoả thuận về kỹ thuật của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và được sự cho phép của UBND tỉnh.
7. Đối với các cống ngăn mặn, đập, âu thuyền:
Các phương tiện giao thông thuỷ không được neo đậu
trong phạm vi 50 m kể từ tim công trình về hai phía thượng, hạ lưu đồng thời việc
bảo vệ phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật về đê điều.
Điều 6. Nghiêm cấm
các hành vi sau đây
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa
chữa và xử lý công trình khi có sự cố như làm nhà, lều quán và các công trình
kiến trúc khác, làm bến bốc dỡ, chứa vật liệu, hàng hoá trong phạm vi bảo vệ
công trình; Ngâm gỗ, tre, nứa, cắm đăng, đó, thả rau bèo trên lòng kênh và các
hoạt động khác gây ảnh hưởng đến dòng chảy.
2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho
công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình, bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi gây mất an toàn cho công trình;
b) Sử dụng chất nổ gây haị; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp
công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng;
3.Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử
lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thuỷ lợi;
4. Khai thác trái phép cát, đất, các tài nguyên
khoáng sản khác trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
5. Vận hành công trình thuỷ lợi trái với quy
trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;
6. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công
trình thuỷ lợi;
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 7. Phân cấp quản lý
trong khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
2. UBND tỉnh giao sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật và theo quy định của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
tình hình khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo yêu cầu của Tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. UBND cấp huyện, cấp xã phối hợp với cơ quan,
đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi tổ chức quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi
trong phạm vi địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý công trình thuỷ lợi
chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo nội dung
của quy định này và các quy định khác của Pháp luật hiện hành.
Việc bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến
đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão; công trình cấp thoát nước đô thị phải
tuân theo các quy định này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng
chống lụt bão, về cấp thoát nước đô thị và pháp luật về tài nguyên nước.
5. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải lập phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi,
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn
của các cấp, các ngành
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản theo thẩm
quyền về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó.
b) Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triên nông thôn các huyện:
- Thực hiện việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi trên địa bàn;
- Thường xuyên chỉ đạo thanh tra, kiểm tra để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
d) Phối hợp với UBND huyện, thành phố và các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện và
cấp xã trong việc xử lý các trường hợp vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
e) Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực
hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại của công trình thuỷ lợi, phạm vi
bảo vệ công trình thuỷ lợi do sự cố thiên tai, địch hoạ gây ra.
g) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối kinh phí thực
hiện kế hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả do sự cố thiên tai, địch hoạ gây
ra.
h) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.
i) Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý và bảo vệ
công trình thuỷ lợi với UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ban,
ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các lực lượng trong ngành phối hợp kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Trong quá trình tuần tra kiểm soát, thường
xuyên chủ động phát hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Phối hợp cùng UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc tuyên truyền , phổ biến, giáo dục pháp luật
bảo vệ công trình thuỷ lợi;
b) Các sở, ban ngành có liên quan:
Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của sở, ngành theo
quy định của Pháp luật tổ chức thực hiện tốt trách nhiệm, quyền hạn được giao
trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn huyện trong các lĩnh vực sau:
- Quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa
bàn;
- Quản lý, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi, đặc biệt là việc giao đất, liên quan đến phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
- Quyết định xử lý đối với các công trình xây dựng
trái phép theo đề nghị của chính quyền cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên
quan. Chỉ đạo UBND cấp xã kịp thời tổ chức thực hiện quyết định xử lý các công
trình xây dựng trái phép, các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
trên địa bàn.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho
tổ chức và cá nhân các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi; qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật tới mọi tầng lớp
nhân dân trên địa bàn .
c) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng
đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của
pháp luật.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất để mở rộng đường bộ,
xây dựng thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp...có liên quan đến công trình thuỷ lợi
phải thống nhất bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi .
d) Phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp các
công trình thuỷ lợi trên địa bàn trong công tác bảo vệ, kiểm tra, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
e) Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo
vệ công trình thuỷ lợi và kịp thời khôi phục đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ
lợi khi bị thiên tai, địch hoạ.
f) Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng đất trong và
ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi trên địa
bàn huyện được phân cấp theo quy định của pháp luật.
g) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
h) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi trên địa bàn huyện.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã:
a) Thực hiện nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra của UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các lĩnh vực
sau:
- Chịu trách nhiệm chính trong quản lý bảo vệ
công trình, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn cấp xã.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục công
dân các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi để mọi
người tự giác thực hiện.
- Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài phạm vi bảo
vệ công trình thuỷ lợi; tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định giao đất, theo dõi
xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; xử lý kịp thời các hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
b) Phát hiện kịp thời, giải toả các vi phạm
trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn. Trường hợp đặc biệt, báo
cáo kịp thời UBND huyện xem xét, giải quyết.
c) Chấp hành quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
Khi đề nghị lập quy hoạch sử dụng đất để mở rộng đường bộ, xây dựng thị trấn,
thị tứ,...có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện về chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
d) Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình thuỷ lợi, chống lấn
chiếm, xử lý vi phạm các công trình xây dựng trái phép, các vi phạm ảnh hưởng đến
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi. Có biện pháp quản lý không để tái vi phạm xảy
ra.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị quản
lý công trình thuỷ lợi để thực hiện các nhiệm vụ trên.
e) Chịu trách nhiệm chính trong việc huy động lực
lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình thuỷ lợi, kịp thời khôi phục, đảm
bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ.
f) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật.
g) Báo cáo tình hình quản lý và bảo vệ công
trình thuỷ lợi với UBND cấp huyện.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
a) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và
có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm ảnh hưởng trực tiếp đến công trình
và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác.
b) Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã trong công
tác quản lý, bảo vệ công trình; cùng UBND cấp xã nơi có xảy ra vi phạm xử lý và
áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu; trường hợp vi phạm
nghiêm trọng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp UBND cấp
huyện và các cơ quan có liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.
c) Chủ động kết hợp với UBND các cấp và các tổ
chức cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ công trình
thuỷ lợi, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi để mọi người tự giác thực hiện.
d) Đôn đốc UBND cấp xã xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi .
đ) Cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; lập,
bàn giao hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi cho UBND cấp xã và
tham gia quản lý chặt chẽ theo dõi từng tuyến, công trình được giao.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
trong việc thi hành xử lý, giải toả các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ
lợi thuộc đại bàn quản lý;
h) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo công tác
quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo
quy định hiện hành .
Điều 9. Việc cấp giấy
phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; cấp giấy phép
xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi
1. Việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi:
Thực hiện theo quyết định số 55/ 2004/ QĐ-BNN
ngày 1/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về thẩm quyền,
thủ tục cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
2. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thuỷ lợi:
Thực hiện theo quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày
1/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thẩm quyền, thủ
tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi trên cơ sở quy
hoạch xả thải được duyệt .
Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan tham mưu
giúp UBND tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và cấp giấy phép xả nước thải vào hệ
thống công trình thuỷ lợi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 10. Khen thưởng
Tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi được xét khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định về quản
lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi, Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Việc xử lý các vi
phạm công trình thuỷ lợi đã xảy ra trước ngày ban hành quy định này
Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi được
quy định tại Điều 5 của quy định này, các vi phạm xảy ra trước ngày ban hành
quy định này đều phải được xem xét, xử lý theo quy định sau :
1. Nhà, công trình đã xây dựng, các vi phạm khác
trực tiếp đến công trình thuỷ lợi trong phạm vi không được xâm phạm của vùng phụ
cận, đều phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thuỷ lợi theo thiết kế.
2. Nhà, công trình xây dựng, các vi phạm khác
trong phạm vi bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, tuỳ
theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuỷ lợi mà phải tháo dỡ, di
chuyển đi nơi khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng. Giao UBND các huyện,
thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra xác
định mức độ vi phạm cụ thể, mức độ ảnh hưởng của từng công trình, tổng hợp báo
cáo sở Nông nghiệp và PTNT xem xét thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện:
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển
khai, phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng
dẫn và kiểm tra UBND cấp xã thực hiện tốt quy định này về phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi và các quy định trong Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ; tổ chức xử lý, giải toả những vi phạm trong phạm vi bảo
vệ, xâm phạm trực tiếp đến công trình thuỷ lợi.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục tổ chức và cá nhân trên địa bàn thực hiện tốt các quy định về
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi trên địa bàn kiểm tra, rà soát các vi phạm trong phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi; vận động tổ chức và cá nhân vi phạm tự tháo dỡ; xử phạt vi
phạm hành chính; báo cáo UBND cấp huyện ra quyết định xử lý và tổ chức thực hiện
quyết định xử lý, giải toả đối với tổ chức và cá nhân cố tình vi phạm phạm vi bảo
vệ công trình thuỷ lợi.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan hướng
dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Đài phát thanh và Truyền hình Hải Dương, Báo
Hải Dương có trách nhiệm đăng tải và thường xuyên phổ biến, tuyên truyền toàn bộ
Quy định này trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có gì vướng mắc, phải báo cáo UBND tỉnh ( qua sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để xem xét, giải quyết./.