QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39 /2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mô hình và cơ chế hoạt động
của đài truyền thanh cơ sở (hay còn gọi là đài truyền thanh xã, phường, thị trấn)
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh cơ sở, các
thành viên Ban biên tập của Đài truyền thanh cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp xã;
phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện; Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh và các cá nhân có liên quan thuộc đối
tượng điều chỉnh của Quy chế này.
2. Các trạm truyền thanh thôn bản; các cụm loa
truyền thanh do đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện quản lý và cụm loa
truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đài truyền thanh cơ sở là đài truyền thanh của
xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý
nhân sự, máy móc thiết bị và kinh phí hoạt động. Đài truyền thanh cơ sở có hai
phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh: Đài truyền thanh cơ sở hữu tuyến và
đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM.
2. Đài truyền thanh cơ sở hữu tuyến hay còn gọi
là đài truyền thanh cơ sở có dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu
âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM hay còn gọi
là đài truyền thanh cơ sở không dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín
hiệu âm thanh thông qua việc sử dụng tần số.
4. Trạm truyền thanh thôn bản là trạm có hệ thống
máy tăng âm hoặc máy phát, micro, loa, cụm loa ngoài trời, đặt tại thôn để tiếp
sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện (sau đây gọi là đài cấp
trên) và thông báo chỉ đạo, điều hành của thôn hoặc liên thôn (không phải là
cụm loa của đài truyền thanh cơ sở; không phải là hệ thống tăng âm, loa đài
trong hội trường thôn hoặc điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng hoặc nhà văn hóa
thôn bản).
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 4. Vị trí và chức
năng
1. Đài truyền thanh cơ sở do Uỷ ban nhân dân cấp
xã trực tiếp quản lý, thực hiện chức năng là công cụ tuyên truyền và là phương
tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
2. Đài Truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý trực
tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã, sự quản lý nhà nước của phòng Văn hóa - Thông
tin cấp huyện, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh –
Truyền hình cấp huyện.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Sản xuất và phát sóng chương
trình truyền thanh bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc trên hệ thống loa truyền thanh nhằm tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo,
điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến
kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự,
gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân các dân tộc trên địa
bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp âm, tiếp sóng đài cấp
trên phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã trên hệ thống loa truyền thanh.
4. Phối hợp, cộng tác tin,
bài, chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
5. Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông và kế
hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đảm bảo không phát chèn, phát trùng
giờ chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của xã vào các
chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện (sau đây gọi là đài cấp trên).
6. Lưu trữ các chương trình truyền thanh tự sản
xuất đã được Ban biên tập kiểm duyệt.
7. Thực hiện các quy định của pháp luật về tần số
vô tuyến điện (đối với đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM).
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 6. Mô
hình tổ chức
1. Đài truyền thanh cơ sở có Ban
biên tập với số lượng từ 3 đến 5 người. Trong đó: Trưởng ban biên tập là lãnh đạo
Ủy ban nhân nhân cấp xã; phó trưởng ban biên tập là cán bộ phụ trách đài truyền
thanh cơ sở; các thành viên ban biên
tập do Trưởng ban biên tập đề xuất nhưng phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm
trong việc xử lý thông tin, biên tập nội dung đáp ứng hoạt động của đài.
2. Đài truyền thanh cơ sở có 01
cán bộ phụ trách giữ chức danh là cán bộ không chuyên trách cấp xã và được áp dụng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Cán bộ phụ trách đài truyền
thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã; có ý thức kỷ luật tốt và có trách nhiệm với công việc được
giao; có kinh nghiệm trong hoạt động thông tin tuyên truyền; nắm chắc quy
trình, kỹ thuật quản lý, vận hành máy móc, thiết bị của Đài truyền thanh cơ sở.
Điều 7. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của đài truyền
thanh cơ sở bao gồm kinh phí chi cho cán bộ phụ trách đài truyền thanh cơ sở,
kinh phí chi hoạt động thường xuyên.
2. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
của đài truyền thanh cơ sở do cấp có thẩm quyền quyết định hàng năm.
3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm lớn
vượt quá khả năng thì Ủy ban nhân dân cấp xã dự toán kinh phí gửi phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
BAN BIÊN TẬP VÀ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 8. Trách
nhiệm của ban biên tập
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản
xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của đài truyền thanh cơ sở hàng
năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng,
hiệu quả.
2. Xây dựng quy chế hoạt động
trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên
cho đài truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ
ban nhân dân cấp xã phân công.
Điều 9. Trách
nhiệm của Trưởng ban biên tập
1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ
trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của
đài truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn
bộ hoạt động của ban biên tập.
2. Phê duyệt nội dung thông tin đối
với các chương trình của địa phương trước khi phát trên sóng Đài Truyền thanh
cơ sở; ký xác nhận bản thảo nội dung thông tin đã kiểm duyệt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung thông tin đó.
3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp ít
nhất 3 tháng 1 lần để đánh giá hoạt động của đài và triển khai các nội dung
tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.
4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với các cá nhân trong ban biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của Phó trưởng ban biên tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và
triển khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của đài truyền thanh cơ sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng ban biên tập về các
nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng
chương trình, thực hiện phát sóng tin, bài, thông báo đã qua kiểm duyệt.
3. Quản lý, vận hành kỹ thuật tăng
âm, máy phát, hệ thống loa, cụm loa thuộc phạm vi quản lý.
4. Lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân
dân cấp xã và Trưởng ban biên tập khi máy móc, thiết bị của đài truyền thanh cơ
sở gặp sự cố kỹ thuật không thể tự sửa chữa.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của trạm truyền thanh thôn
bản trên địa bàn cấp xã.
6. Được hưởng phụ cấp hàng tháng
theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì tham mưu thực hiện kinh
phí chi hoạt động thường xuyên của Đài truyền thanh cơ sở.
8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng và phát
triển lực lượng cộng tác viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Đài.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
10. Được tham gia các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ
chức.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng ban biên tập phân công.
Điều 11.
Trách nhiệm của các thành viên ban biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung
chương trình truyền thanh và các thông báo do đài truyền thanh cơ sở tự sản xuất.
2. Viết và cộng tác tin, bài với
Đài truyền thanh cơ sở, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng ban biên tập phân công.
Điều 12: Những
nội dung không được thông tin trên đài truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo
lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật
khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ
nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống,
xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt các điều kiện để xây
dựng và duy trì hoạt động của hệ thống các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn
quản lý.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa – Thông
tin phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn
và tích cực hỗ trợ hoạt động cho các đài truyền thanh cơ sở.
3. Chỉ đạo phòng Văn hóa – Thông
tin cấp huyện phối hợp cùng Ban tuyên giáo cấp huyện thực hiện chức năng định
hướng thông tin đối với các Đài truyền thanh cơ sở.
4. Ban hành các quyết định về nhân
sự, cơ cấu tổ chức của Đài truyền thanh cơ sở; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của các đài truyền thanh cơ sở.
Điều 14.
Trách nhiệm của Phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đài truyền thanh cơ sở
trên địa bàn.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động
và phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với các đài truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đài truyền thanh cơ sở.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động của đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý.
5. Đề xuất với sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Yên Bái tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối
với các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy
định.
6. Đề xuất thi đua khen thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền
thanh cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, đánh giá, báo cáo định
kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của đài truyền thanh
cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 15.
Trách nhiệm của Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đài truyền thanh cơ sở trên địa
bàn.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm định và đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ
sở trên địa bàn và thẩm định kinh phí sửa chữa, mua sắm do Ủy ban nhân dân cấp
xã đề xuất.
3. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật
theo dõi, giúp đỡ hoạt động của các đài truyền thanh cơ sở.
4. Chủ trì, phối hợp với phòng Văn
hóa – Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho các đài truyền thanh cơ sở.
5. Theo dõi hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của các đài truyền thanh cơ sở và báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt
động của đài truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện về hoạt động của đài truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành quy định hoạt động của
Đài truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy chế này.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động của
đài truyền thanh cơ sở hàng năm gửi các cơ quan có liên quan trên địa bàn cấp
huyện.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần
hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của đài truyền thanh cơ sở thuộc
phạm vi quản lý cho Phòng Văn hóa – Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp
huyện.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành
nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở
Thông tin - Truyền thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực
hiện chế độ báo cáo 6 tháng, 01 năm với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện;
phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện; đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai
thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc đề
nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông bằng
văn bản để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.