ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3263/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
19 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CÁC CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 114/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng
cơ sở chăn nuôi, chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp;
Căn cứ các Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 615/QĐ-CT ngày 08/3/2004 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy định về hoạt động giết mổ, kinh doanh
thực phẩm có nguồn gốc động vật;
Căn cứ Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 10/8/2011
của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt đề cương quy hoạch các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1339/QĐ-UBND ngày 09/5/2012
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
phê duyệt quy hoạch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 144/TTr-SNN&PTNT ngày 05/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
kèm theo Biên bản họp Hội đồng thẩm định ngày 20/6/2013 của Hội đồng thẩm định
và ý kiến (bằng văn bản) của các thành viên Hội đồng thẩm định Dự án Quy hoạch
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với
các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được
quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phục vụ phát
triển chăn nuôi của tỉnh, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và
ngoài tỉnh.
2. Đầu tư nâng cấp từng bước các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung phù hợp với điều kiện của địa phương, từng bước làm thay
đổi thói quen giết mổ, tiêu dùng truyền thống. Ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở
giết mổ tập trung tại các khu vực đô thị phát triển và vùng chăn nuôi tập
trung.
3. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được xây dựng
với nhiều phương thức giết mổ (công nghiệp, bán công nghiệp và thủ công) đa dạng
công nghệ, nhưng quy mô phải phù hợp với điều kiện chăn nuôi và yêu cầu của thị
trường, phương thức giết mổ thủ công tập trung là phương thức tồn tại chủ yếu
thời kỳ đầu thực hiện quy hoạch.
4. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được xây dựng
phải đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
theo quy định.
5. Thực hiện các ưu đãi đầu tư theo quy định của
Nhà nước như: hỗ trợ đầu tư hạ tầng (đường giao thông, điện, nước, hệ thống xử
lý chất thải,…) các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng hệ thống giết mổ
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Quy hoạch hệ thống các cơ sở, điểm giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, đạt tiêu chuẩn vệ sinh
và an toàn thực phẩm, đáp ứng các yêu cầu ngăn ngừa dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Đầu tư mới và chuyển đổi 2.836 điểm giết mổ nhỏ lẻ,
tự phát không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thành 100 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm các loại trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, giai đoạn 2013 - 2015
hoàn thành 28 cơ sở bao gồm nâng cấp 3 cơ sở, xây dựng mới 7 cơ sở công nghiệp
và bán công nghiệp, xây dựng mới 18 cơ sở giết mổ gia súc gia cầm thủ công tập
trung.
Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu hoàn thành 72 cơ sở
trong đó có 2 cơ sở nâng cấp và 70 cơ sở giết mổ gia súc gia cầm thủ công tập
trung.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2013 - 2015
- Nâng cấp 3 cơ sở giết mổ công nghiệp bao gồm:
+ Cơ sở giết mổ phường Quảng Tiến - thị xã Sầm Sơn.
+ Cơ sở giết mổ phường Ngọc Trạo - thị xã Bỉm Sơn.
+ Cơ sở giết mổ phường Phú Sơn - thị xã Bỉm Sơn.
- Xây dựng 7 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm công
nghiệp và bán công nghiệp tại các huyện, thị xã: Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Ngọc Lặc,
Khu công nghiệp Nghi Sơn, Thọ Xuân, Thạch Thành, Hậu Lộc.
- Xây dựng 18 khu tập trung giết mổ (Cơ sở giết mổ
thủ công) tại các huyện: Cẩm Thủy, Bá Thước, Hà Trung, Thạch Thành, Hậu Lộc,
Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Như Thanh, Nông Cống, Quảng Xương, Thọ Xuân, Hoằng
Hóa, Nga Sơn, Đông Sơn, Như Xuân.
- Sắp xếp 20-25% các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào cơ sở
giết mổ tập trung.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng cấp 2 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại
thành phố Thanh Hóa là cơ sở giết mổ phường Nam Ngạn và cơ sở giết mổ xã Quảng
Hưng.
- Xây dựng mới 70 cơ sở tập trung giết mổ (giết mổ
thủ công) tại 25 huyện, thị xã, thành phố.
- Sắp xếp 70-80% các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào cơ sở
giết mổ tập trung.
III. QUY HOẠCH CƠ SỞ GIẾT MỔ
GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
1. Các cơ sở giết mổ công nghiệp và bán công
nghiệp
1.1. Các cơ sở hiện có tiếp tục hoạt động đến
năm 2020
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm Hoa Mai.
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm thuộc Công ty cổ
phần Súc sản Hàm Rồng.
1.2. Các cơ sở giết mổ cần nâng cấp
Thị xã Sầm Sơn: Cơ sở Thọ Xuân - phường Quảng Tiến
với diện tích 2.250 m2, công suất 10 tấn lợn/ngày. Hoàn thành vào
năm 2013.
Thị xã Bỉm Sơn: Hoàn thành 2 cơ sở vào năm 2014.
- Cơ sở khu phố 14 - phường Ngọc Trạo với diện tích
2.000 m2, công suất 5 tấn trâu, bò/ngày và 10 tấn lợn/ngày.
- Cơ sở khu phố 6 - phường Phú Sơn với diện tích
2.800 m2, công suất 10 tấn trâu, bò/ngày và 5 tấn lợn/ngày.
Thành phố Thanh Hóa: Giai đoạn 2016-2020, tiến hành
nâng cấp 2 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại phường Nam Ngạn và cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm Quảng Hưng để phục vụ cho địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Cơ sở Nam Ngạn - thành phố Thanh Hóa với diện
tích 2.500 m2, công suất giết mổ 10 tấn lợn/ngày và 6,5 tấn gia cầm/ngày.
- Cơ sở Quảng Hưng - Thành phố Thanh Hóa với diện
tích 2.000 m2, công suất 10 tấn/ngày và 6,5 tấn gia cầm/ngày.
1.3. Các cơ sở giết mổ quy hoạch mới
Trên địa bàn toàn tỉnh, dự kiến bố trí quy hoạch mới
các cơ sở giết mổ GSGC công nghiệp và bán công nghiệp tại 7 huyện, thị với tổng
số 7 cơ sở giết mổ tập trung với tổng diện tích là 1,86 ha, tổng công suất 20 tấn
trâu bò/ngày; 60 tấn lợn/ngày; 3,50 tấn gia cầm/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành năm 2013:
- Thị xã Sầm Sơn: Cơ sở giết mổ Trung Sơn với diện
tích 5.250 m2, công suất thiết kế: Lợn 10 tấn/ngày; gia cầm 3,5 tấn/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành năm 2014:
- Thị xã Bỉm Sơn: Cơ sở giết mổ Hà Lan có diện tích
3.500 m2 với công suất trâu bò 20 tấn/ngày;
* Các cơ sở hoàn thành năm 2015:
- Huyện Ngọc Lặc tại thị trấn Ngọc Lặc: Bố trí 1 cơ
sở giết mổ công nghiệp trên địa bàn thị trấn có diện tích 1.750 m2 với
công suất 10,0 tấn lợn/ngày.
- Khu Công nghiệp Nghi Sơn tại xã Mai Lâm: Bố trí
01 cơ sở giết mổ công nghiệp với diện tích 3.000 m2 có công suất
15,0 tấn lợn/ngày.
- Huyện Thọ Xuân tại thị trấn Lam Sơn: Bố trí 1 cơ
sở giết mổ công nghiệp tại thị trấn Lam Sơn có diện tích 1.500 m2 với
công suất 10,0 tấn lợn/ngày.
- Huyện Thạch Thành tại thị trấn Thạch Quảng: Bố
trí 1 cơ sở giết mổ công nghiệp có diện tích 1.643 m2 với công suất
10,0 tấn lợn/ngày.
- Huyện Hậu Lộc tại xã Lộc Tân: Bố trí cơ sở giết mổ
bán công nghiệp với tổng diện tích 2.000 m2 với công suất thiết kế
5,0 tấn lợn/ngày.
2. Các cơ sở, điểm giết mổ thủ công tập trung
2.1. Các cơ sở giết mổ cần nâng cấp:
Hiện nay trên địa bàn có 05 cơ sở giết mổ thủ công
tập trung, các cơ sở này đang hoạt động bình thường, trước mắt chưa cần phải
nâng cấp.
2.2. Các cơ sở giết mổ cần quy hoạch mới:
(Chi tiết tại phụ
biểu 01 kèm theo quyết định này).
Quy hoạch xây dựng mới các cơ sở giết mổ thủ công tập
trung trên địa bàn 25 huyện, thành phố, thị xã với diện tích tổng số sử dụng là
11,58 ha; tổng công suất thiết kế: Trâu bò 51,8 tấn/ngày; lợn 134,0 tấn/ngày;
gia cầm 79,30 tấn/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành vào năm 2013:
- Thị trấn Thường Xuân: 01 cơ sở với diện tích
1.000 m2, công suất thiết kế 1,0 tấn trâu, bò/ngày; lợn 1,0 tấn/ngày;
gia cầm 0,5 tấn/ngày.
- Xã Thạch Sơn - Thạch Thành: 01 cơ sở với diện
tích 1.500 m2, công suất thiết kế 0,5 tấn trâu, bò/ngày; lợn 1,0 tấn/ngày;
gia cầm 0,5 tấn/ngày.
- Xã Quảng Phong - Quảng Xương: 01 cơ sở với diện
tích 1.470 m2, công suất thiết kế: Lợn 2,0 tấn/ngày; gia cầm 1,2 tấn/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành vào năm 2014:
- Thị trấn Vạc - Cẩm Thủy: 01 cơ sở với diện tích
1.500 m2, công suất thiết kế 1,0 tấn trâu, bò/ngày; lợn 3,0 tấn/ngày;
gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Xã Hà Ninh - Hà Trung: 01 cơ sở với diện tích
1.000 m2, công suất thiết kế 1,0 tấn trâu, bò/ngày; lợn 1,0 tấn/ngày;
gia cầm 0,5 tấn/ngày.
- Xã Lương Sơn - Thường Xuân: 01 cơ sở với diện
tích 500 m2, công suất thiết kế 0,5 tấn trâu, bò/ngày; lợn 1,0 tấn/ngày;
gia cầm 0,5 tấn/ngày.
- Xã Hoa Lộc - Hậu Lộc: 01 cơ sở với diện tích
2.000 m2, công suất thiết kế 1,0 tấn trâu, bò/ngày; lợn 1,0 tấn/ngày;
gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Thống Nhất - Yên Định: 01 cơ sở với diện
tích 3.000 m2, công suất thiết kế: Lợn 3,0 tấn/ngày; gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Nông Cống - Nông Cống: 01 cơ sở với diện
tích 1.400 m2, công suất thiết kế: Lợn 1,5 tấn/ngày; gia cầm 1,5 tấn/ngày.
- Thị trấn Thọ Xuân - Thọ Xuân: 01 cơ sở với diện
tích 2.000 m2, công suất thiết kế: Lợn 2,0 tấn/ngày; gia cầm 1,5 tấn/ngày.
- Xã Đông Xuân - Đông Sơn: 01 cơ sở với diện tích
1.600 m2, công suất thiết kế: Lợn 2,5 tấn/ngày; gia cầm 1,0 tấn/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành vào năm 2015:
- Xã Thiết Ống - Bá Thước: 01 cơ sở với diện tích
1.500 m2, công suất thiết kế: Trâu, bò 1,2 tấn/ngày; lợn 1,5 tấn/ngày;
gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Triệu Sơn - Triệu Sơn: 01 cơ sở với diện
tích 2.000 m2, công suất thiết kế: Lợn 3,0 tấn/ngày; gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Vạn Hà - Thiệu Hóa: 01 cơ sở với diện
tích 3.000 m2, công suất thiết kế: Trâu, bò 0,5 tấn/ngày; lợn 2,0 tấn/ngày;
gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Bến Sung - Như Thanh: 01 cơ sở với diện
tích 2.300 m2, công suất thiết kế: Trâu, bò 0,5 tấn/ngày; lợn 2,0 tấn/ngày;
gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Xã Hoằng Trung - Hoằng Hóa: 01 cơ sở với diện
tích 1.225 m2, công suất thiết kế: Lợn 1,5 tấn/ngày; gia cầm 1,5 tấn/ngày.
- Thị trấn Nga Sơn - Nga Sơn: 01 cơ sở với diện
tích 1.820 m2, công suất thiết kế: Lợn 2,0 tấn/ngày; gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Thị trấn Yên Cát - Như Xuân: 01 cơ sở với diện
tích 3.000 m2, công suất thiết kế: Lợn 2,0 tấn/ngày; gia cầm 2,0 tấn/ngày.
* Các cơ sở hoàn thành vào giai đoạn 2016-2020:
- Huyện Vĩnh Lộc: 02 cơ sở đầu tư sau 2015 với
4.000 m2 đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1 tấn/ngày;
lợn 5 tấn/ngày; gia cầm 2 tấn/ngày.
- Huyện Ngọc Lặc: 02 cơ sở đầu tư sau 2015 với
4.000 m2 đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1 tấn/ngày;
lợn 5 tấn/ngày; gia cầm 2 tấn/ngày.
- Huyện Cẩm Thủy: 03 cơ sở với 4.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 3 tấn/ngày; lợn 9 tấn/ngày;
gia cầm 3 tấn/ngày.
- Huyện Lang Chánh: 01 cơ sở với 1.300 m2
đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 1,5 tấn/ngày;
gia cầm 0,6 tấn/ngày.
- Huyện Bá Thước: 04 cơ sở với 5.200 m2
đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 4,6 tấn/ngày; lợn 6,0 tấn/ngày;
gia cầm 4,0 tấn/ngày.
- Huyện Quan Hóa: 03 cơ sở với 1.500 m2
đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,0 tấn/ngày; lợn 3,0 tấn/ngày;
gia cầm 3,0 tấn/ngày.
- Huyện Quan Sơn: 05 cơ sở với 2.500 m2
đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 3,0 tấn/ngày; lợn 5,0 tấn/ngày;
gia cầm 2,5 tấn/ngày.
- Huyện Mường Lát: 03 cơ sở với 1.500 m2
đất, tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,0 tấn/ngày; lợn 3,0 tấn/ngày;
gia cầm 1,5 tấn/ngày.
- Huyện Hà Trung: 02 cơ sở với 1.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 2,0
tấn/ngày; gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Huyện Thường Xuân: 05 cơ sở với 2.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,5 tấn/ngày; lợn 5 tấn/ngày;
gia cầm 2,5 tấn/ngày.
- Huyện Thạch Thành: 02 cơ sở với 3.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,5 tấn/ngày; lợn 2,0
tấn/ngày; gia cầm 1,0 tấn/ngày.
- Huyện Hậu Lộc: 02 cơ sở với 4.000 m2 đất
có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,0 tấn/ngày; lợn 2,0 tấn/ngày;
gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Huyện Triệu Sơn: 04 cơ sở với 6.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,5 tấn/ngày; lợn 8,0
tấn/ngày; gia cầm 4,0 tấn/ngày.
- Huyện Yên Định: 03 cơ sở với 6.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,5 tấn/ngày; lợn 6,0
tấn/ngày; gia cầm 3,0 tấn/ngày.
- Huyện Thiệu Hóa: 03 cơ sở với 4.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,5 tấn/ngày; lợn 6 tấn/ngày;
gia cầm 3,0 tấn/ngày.
- Huyện Như Thanh: 02 cơ sở với 2.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 4 tấn/ngày;
gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Huyện Nông Cống: 03 cơ sở với 3.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,50 tấn/ngày; lợn 3,0
tấn/ngày; gia cầm 3,0 tấn/ngày.
- Huyện Tĩnh Gia: 02 cơ sở với 3.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 2 tấn/ngày;
gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Huyện Quảng Xương: 02 cơ sở với 3.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 2,0
tấn/ngày; gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Huyện Thọ Xuân: 03 cơ sở với 4.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,5 tấn/ngày; lợn 3 tấn/ngày;
gia cầm 3,0 tấn/ngày.
- Huyện Hoằng Hóa: 04 cơ sở với 5.500 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 2,0 tấn/ngày; lợn 4,0
tấn/ngày; gia cầm 4,0 tấn/ngày.
- Huyện Nga Sơn: 02 cơ sở với 2.000 m2 đất
có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,0 tấn/ngày; lợn 2,0 tấn/ngày;
gia cầm 2,0 tấn/ngày.
- Huyện Đông Sơn: 03 cơ sở với 3.000 m2
đất có tổng công suất thiết kế các loại như sau: Trâu bò 1,5 tấn/ngày; lợn 4,5
tấn/ngày; gia cầm 1,5 tấn/ngày.
- Huyện Như Xuân: 04 cơ sở với 4.000 m2
đất, tổng công suất thiết kế: 2,0 tấn trâu bò/ngày; 4,0 tấn lợn/ngày và 4,0 tấn
gia cầm/ngày.
- TP. Thanh Hóa: Bố trí 02 cơ sở với tổng diện tích
1.000 m2 đất, tổng công suất thiết kế 1,0 tấn trâu bò/ngày, 3,0 tấn
lợn và 1,0 tấn gia cầm/ngày.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về quy hoạch
- Giải pháp quy hoạch mở: tùy theo tình hình cụ thể
của từng địa phương về năng lực, nguồn vốn của các chủ đầu tư, có thể thay đổi
địa điểm, công suất, quy mô hoặc nâng cao loại hình giết mổ để phù hợp với thực
tế của địa phương.
- Lộ trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch được tiến
hành đồng bộ trên các huyện, thị xã, thành phố.
- Đưa việc bố trí các cơ sở giết mổ, các điểm giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung là một hạng mục trong quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm phải
dựa trên cơ sở quy hoạch xây dựng của tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt là quy hoạch các chợ đầu mối tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý và hỗ trợ các cơ sở giết mổ tập trung chiếm lĩnh thị trường.
- Sau khi quy hoạch được phê duyệt, các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng các đề án, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch theo lộ
trình từng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 trên
cơ sở phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư:
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế và đất
đai theo quy định của pháp luật hiện hành về khuyến khích đầu tư đối với các tổ
chức cá nhân trong nước đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm.
+ Thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư xây dựng
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo các chính sách hiện hành của
UBND tỉnh.
- Chính sách về tín dụng: Các ngân hàng thương mại
ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung. Cần có mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay phù hợp và cần
có chính sách tín dụng ưu tiên, ưu đãi để khuyến khích các tổ chức, cá nhân vay
để đầu tư xây dựng các lò giết mổ tập trung.
- Chính sách về đất đai: Thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất để xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy
định hiện hành.
3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý, người kinh doanh giết mổ gia
súc, gia cầm và người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm, tập trung tư vấn
và trang bị cho người tiêu dùng kiến thức để tự bảo vệ mình. Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, quảng
cáo, tờ rơi… và cả hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn dân về việc sử dụng thực phẩm sạch.
- Thường xuyên phổ biến rộng rãi những quy định của
Nhà nước về giết mổ, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị xã hội để
người dân biết và có cơ sở thực hiện.
- Thường xuyên giới thiệu và quảng bá các cơ sở thực
hiện tốt, đồng thời kiên quyết tẩy chay các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực giết mổ, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm.
- Xây dựng chương trình truyền thông về giết mổ gia
súc, gia cầm hoàn chỉnh với lộ trình và giải pháp đồng bộ, nhằm từng bước hình
thành thói quen “tiêu dùng có địa chỉ” cho người dân, đồng thời đẩy lùi những
điểm tiêu thụ nhỏ lẻ không rõ nguồn gốc.
- Hỗ trợ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp
trong việc tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm tại các chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị, nhà hàng và cộng đồng dân cư. Các doanh nghiệp, với sự hỗ trợ của tỉnh,
cần phải xây dựng cho được thương hiệu sản phẩm giết mổ của mình.
5. Giải pháp về quản lý Nhà nước
- Cơ quan cấp xã, phường là cơ quan chủ chốt về quản
lý nhà nước, đặc biệt là các xã, phường có cơ sở giết mổ tập trung xây dựng
trên địa bàn.
- Quản lý hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm
phải được đặt trong chỉnh thể thống nhất: Chăn nuôi - Thu gom - Giết mổ, chế biến
- Tiêu dùng và thực hiện đồng bộ trên các địa bàn huyện, thị xã và thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý để hỗ trợ các cơ sở
giết mổ công nghiệp:
+ Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ công
nghiệp cả về số lượng và chất lượng, đủ khả năng phục vụ nhu cầu thịt sạch của
người dân.
+ Tạo điều kiện và khuyến khích các cơ sở giết mổ
công nghiệp tự nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở xây dựng thương hiệu sản
phẩm giết mổ trên thị trường.
+ Thực hiện chế tài xử lý mạnh đối với các vi phạm
về an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho các cơ sở
giết mổ công nghiệp.
- Tổ chức, bố trí lại các cơ sở giết mổ thủ công tập
trung và các hộ giết mổ nhỏ lẻ:
+ Đối với các cơ sở không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phải kiên quyết di dời đến địa
điểm khác hoặc đình chỉ hoạt động.
+ Đối với các cơ sở phải di dời, nhưng chưa tìm được
địa điểm mới, buộc phải cải tạo mới cho phép tiếp tục kinh doanh.
+ Có quy định cụ thể và giám sát chặt chẽ các cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm thủ công được phép duy trì hoạt động tạm thời.
+ Đối với khu vực nội thị cần cấm triệt để việc giết
mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, vận động và tạo điều kiện để các hộ giết mổ chuyển
đổi nghề kinh doanh.
+ Đối với địa bàn khác cần xây dựng các điểm giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung do UBND xã trực tiếp làm chủ đầu tư và quản lý theo
phương thức cho các hộ thuê mặt bằng kinh doanh với giá ưu đãi, thay thế cho việc
giết mổ ngay tại nhà ở của hộ gia đình. Riêng một số xã không thể bố trí được
điểm giết mổ tập trung (do thuộc vùng dự án đã được phê duyệt), cần tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động của các hộ giết mổ nhỏ lẻ để đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, vệ sinh thú y và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức, sắp xếp lại những điểm bán thịt gia súc,
gia cầm tại các chợ, nhất là các chợ tạm, đảm bảo thuận tiện cho người tiêu
dùng. Thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời những điểm bán thịt gia súc, gia
cầm tại các chợ cóc không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ban hành tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với thịt gia súc, gia cầm, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
và tạo điều kiện cho các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp cạnh tranh lành mạnh
với giết mổ thủ công nhỏ lẻ, tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm cho từng cơ
sở giết mổ.
- Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị và
kinh phí nhằm tổ chức tốt công tác kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y,
kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đi đôi với xử lý mạnh các vi phạm, cần có quy định
khen thưởng xứng đáng đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nghiêm chỉnh
thực hiện quy định của Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và đội ngũ cán bộ
quản lý.
5. Dự báo nguồn vốn đầu tư
- Vốn đầu tư xây dựng các cơ sở, các điểm giết mổ
gia súc, gia cầm được huy động từ các cá nhân, các doanh nghiệp tham gia đầu
tư, nguồn vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa và hệ thống ngân
hàng thương mại.
- Vốn hỗ trợ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được
lấy từ ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Trách nhiệm của các ngành liên quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo Chi cục Thú y chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương, đơn
vị liên quan:
- Thông báo để các địa phương, đơn vị và các tổ chức
cá nhân biết để thực hiện quy hoạch. Giám sát thực hiện quy hoạch, kịp thời
trình UBND tỉnh xây dựng và điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách; giải
quyết các vướng mắc đảm bảo thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt có hiệu quả.
- Phối hợp với UBND các huyện tổ chức quản lý, chỉ
đạo thực hiện tốt quy hoạch được phê duyệt.
- Căn cứ vào mặt bằng giá cả và đề xuất của các địa
phương, đơn vị phối hợp với Sở Tài chính thông báo khung báo giá dịch vụ giết mổ
gia súc, gia cầm làm căn cứ để các chủ cơ sở giết mổ triển khai thực hiện.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và UBND các
huyện rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch.
Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về
đất đai.
- Thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với
các Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy định
hiện hành về bảo vệ môi trường. Hướng dẫn, quản lý chất thải, khí thải của các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo tránh gây ô nhiễm môi trường.
c) Sở Tài chính:
- Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện chính sách
kích thích đầu tư phát triển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo
quy định hiện hành.
- Thông báo khung giá dịch vụ giết mổ phù hợp với mặt
bằng giá chung của thị trường trong từng thời kỳ để các chủ cơ sở giết mổ có
căn cứ thực hiện.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Khuyến cáo, thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư xây
dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chương
trình, dự án; bố trí nguồn vốn, lồng ghép các chương trình dự án để thực hiện
quy hoạch được duyệt
đ) Sở Công thương:
- Dự báo nhu cầu của thị trường, phối hợp với các
đơn vị liên quan quảng bá sản phẩm, khai thác và mở rộng thị trường đối với các
sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết mổ, chế biến tập trung.
- Tăng cường công tác khuyến công, hướng dẫn các
doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung không ngừng cải tiến
thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý Thị trường phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành liên quan kiểm tra hoạt động của các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung và các sản phẩm gia súc, gia cầm lưu thông trên thị trường
đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND
các huyện, thành, thị trong việc triển khai, thực hiện quy hoạch phát triển chợ,
cải tạo, nâng cấp các chợ có buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống đảm bảo
điều kiện vệ sinh thú y theo các quy định hiện hành.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
Căn cứ các quy định hiện hành và quy hoạch được phê
duyệt và các tài liệu có liên quan để chỉ đạo các cơ quan báo, đài các cấp tăng
thời lượng đưa tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của nhà nước về ưu
tiên, khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung; tạo thói quen cho người tham gia giết mổ đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ
tại các cơ sở giết mổ tập trung; tác dụng, sự cần thiết cũng như chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm để người tiêu dùng yên tâm lựa chọn các sản phẩm gia
súc, gia cầm qua giết mổ tập trung được quản lý và kiểm soát.
f) Các Sở, ngành và các tổ chức chính trị xã
hội liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để triển khai
thực hiện quy hoạch, tổ chức vận động tuyên truyền nhân dân tự giác chấp hành
trong hoạt động giết mổ, kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống
theo các quy định hiện hành; tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống có
nguồn gốc, có kiểm soát giết mổ,… để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì triển khai thực hiện quy hoạch và quản lý
việc thực hiện quy hoạch thuộc địa bàn quản lý một cách có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch. Kiểm
tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung thuộc địa bàn quản lý.
- Làm tốt công tác tuyên truyền để tạo thói quen
cho người tham gia giết mổ đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại các cơ sở giết
mổ tập trung; tác dụng, sự cần thiết cũng như chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm để người tiêu dùng yên tâm lựa chọn các sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết
mổ tập trung được quản lý và kiểm soát.
- Kiểm tra các điều kiện kinh doanh và cấp giấy
phép kinh doanh giết mổ cho chủ các cơ sở giết mổ; giấy phép kinh doanh sản phẩm
động vật tươi sống cho các chủ ki ốt, cửa hàng buôn bán sản phẩm động vật tươi
sống theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình
thực hiện quy hoạch về điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong
giết mổ và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống.
3. Đối với chủ cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung
Chấp hành nghiêm các quy định của địa phương, đảm bảo
an ninh cho công tác giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung. Thực hiện hoạt động
giết mổ tại cơ sở giết mổ phải tuân thủ các điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Tuân thủ các quy định và chấp hành nghiêm việc kiểm soát, kiểm dịch giết mổ của
cơ quan chuyên môn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế,
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Sở Thông tin - Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC:
CÁC CƠ SỞ, GIẾT MỔ THỦ CÔNG TẬP TRUNG QUY HOẠCH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 3263/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020)
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
Diện tích (m2)
|
Công suất (tấn/ngày)
|
Giai đoạn đầu
tư
|
Trâu, bò
|
Lợn
|
Gia cầm
|
1
|
Vĩnh Lộc
|
|
4.000
|
1,0
|
5,0
|
2,0
|
|
|
|
T.trấn Vĩnh Lộc
|
2.000
|
0,5
|
2,5
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Vĩnh Tân
|
2.000
|
0,5
|
2,5
|
1,0
|
2016-2020
|
2
|
Ngọc Lặc
|
|
5.000
|
2,0
|
6,0
|
2,0
|
|
|
|
Phố Châu Minh Sơn
|
2.500
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Trung tâm Ba Si
|
2.500
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2016-2020
|
3
|
Cẩm Thủy
|
|
6.000
|
4,0
|
12,0
|
4,0
|
|
|
|
T.trấn Vạc
|
1.500
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2014
|
|
|
Tổ 9, T.trấn Cẩm Thủy
|
1.500
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Thuần Lương
|
2.000
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Phú Xuân
|
1.000
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
2016-2020
|
4
|
Lang Chánh
|
|
1.300
|
1,0
|
1,5
|
0,6
|
|
|
|
Xã Quang Hiến
|
1.300
|
1,0
|
1,5
|
0,6
|
2016-2020
|
5
|
Bá Thước
|
|
6.700
|
5,8
|
7,5
|
5,0
|
|
|
|
Xã Thiết Ống
|
1.500
|
1,2
|
1,5
|
1,0
|
2015
|
|
|
T.trấn Cành Nàng
|
1.600
|
1,0
|
1,5
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Điền Lư
|
1.200
|
1,2
|
1,5
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Lương Trung
|
1.200
|
1,2
|
1,5
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Lũng Niêm
|
1.200
|
1,2
|
1,5
|
1,0
|
2016-2020
|
6
|
Quan Hóa
|
|
1.500
|
2,0
|
3,0
|
3,0
|
|
|
|
T.trấn Quan Hóa
|
500
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Nam Động
|
500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Phú Thanh
|
500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
7
|
Quan Sơn
|
|
2.500
|
3,0
|
5,0
|
2,5
|
|
|
|
T.trấn Quan Sơn
|
500
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Na Mèo
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Sơn Điện
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Trung Hạ
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Tam Lư
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
8
|
Mường lát
|
|
1.500
|
2,0
|
3,0
|
1,5
|
|
|
|
Xã Tén Tằn
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
T.trấn Mường Lát
|
500
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Quang Chiểu
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
9
|
Hà Trung
|
|
2.000
|
2,0
|
3,0
|
1,5
|
|
|
|
Xã Hà Ninh
|
1.000
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
2014
|
|
|
Xã Hà Lĩnh
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Hà Bắc
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
10
|
Thường Xuân
|
|
4.000
|
4,0
|
7,0
|
3,5
|
|
|
|
T.trấn Thường Xuân
|
1.000
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
2013
|
|
|
Xã Lương Sơn
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2014
|
|
|
Xã Vạn Xuân
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Luận Thành
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Bát Mọt
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Ngọc Phụng
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
Xã Tân Thành
|
500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
11
|
Thạch Thành
|
|
4.500
|
2,0
|
3,0
|
1,5
|
|
|
|
Xã Thạch Sơn
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2013
|
|
|
T.trấn Kim Tân
|
1.500
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
|
|
T.trấn Vân Du
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
2016-2020
|
12
|
Hậu Lộc
|
|
6.000
|
3,0
|
3,0
|
3,0
|
|
|
|
Xã Hoa Lộc
|
2.000
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
2014
|
|
|
Xã Minh Lộc
|
2.000
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Đại Lộc
|
2.000
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
13
|
Triệu Sơn
|
|
8.500
|
2,5
|
11,0
|
5,0
|
|
|
|
T.trấn Triệu Sơn
|
2.000
|
|
3,0
|
1,0
|
2015
|
|
|
Thôn 8, xã Dân Lý
|
1.500
|
1,0
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Tân Ninh
|
1.500
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Thọ Dân
|
2.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Hợp Thành
|
1.500
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
14
|
Yên Định
|
|
9.000
|
1,5
|
9,0
|
4,0
|
|
|
|
T.trấn Thống Nhất
|
3.000
|
|
3,0
|
1,0
|
2014
|
|
|
Xã Quý Lộc
|
2.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Định Liên
|
2.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Định Tường
|
2.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
15
|
Thiệu Hóa
|
|
7.500
|
2,0
|
8,0
|
4,0
|
|
|
|
T.trấn Vạn Hà
|
3.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2015
|
|
|
Xã Thiệu Đô
|
1.500
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Thiệu Long
|
1.500
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Thiệu Tâm
|
1.500
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
16
|
Như Thanh
|
|
4.300
|
1,5
|
6,0
|
3,0
|
|
|
|
T.trấn Bến Sung
|
2.300
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2015
|
|
|
Xã Thanh Tân
|
1.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Cán Khê
|
1.000
|
0,5
|
2,0
|
1,0
|
2016-2020
|
17
|
Nông Cống
|
|
4.400
|
1,5
|
4,5
|
4,5
|
|
|
|
Thị trấn Nông Cống
|
1.400
|
|
1,5
|
1,5
|
|
|
|
Xã Trung Chính
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2014
|
|
|
Xã Công Liêm
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Trường Sơn
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
18
|
Tĩnh Gia
|
|
3.000
|
1,0
|
2,0
|
2,0
|
|
|
|
Xã Nguyên Bình
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
|
|
Xã Triêu Dương
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
19
|
Quảng Xương
|
|
4.470
|
1,0
|
4,0
|
3,2
|
|
|
|
Xã Quảng Phong
|
1.470
|
|
2,0
|
1,2
|
2013
|
-
|
|
Xã Quảng Văn
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Quảng Lộc
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
20
|
Thọ Xuân
|
|
6.500
|
1,5
|
5,0
|
4,5
|
|
|
|
T.trấn Thọ Xuân
|
2.000
|
|
2,0
|
1,5
|
2014
|
-
|
|
T.trấn Sao Vàng
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
T.trấn Xuân Lai
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Xuân Tín
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
21
|
Hoằng Hóa
|
|
6.725
|
2,0
|
5,5
|
5,5
|
|
|
|
Xã Hoằng Trung
|
1.225
|
|
1,5
|
1,5
|
2015
|
-
|
|
Xã Hoằng Hợp
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Hoằng Phúc
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Hoằng Lộc
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Hoằng Ngọc
|
1.500
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
22
|
Nga Sơn
|
|
3.820
|
1,0
|
4,0
|
4,0
|
|
|
|
Thị trấn Nga Sơn
|
1.820
|
|
2,0
|
2,0
|
2015
|
-
|
|
Xã Nga Liên
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Nga Giáp
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
23
|
Đông Sơn
|
|
4.600
|
1,5
|
7,0
|
2,5
|
|
|
|
Xã Đông Xuân
|
1.600
|
|
2,5
|
1,0
|
2014
|
-
|
|
Xã Đông Hoàng
|
1.000
|
0,50
|
1,50
|
0,50
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Đông Thanh
|
1.000
|
0,50
|
1,50
|
0,50
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Đông Văn
|
1.000
|
0,50
|
1,50
|
0,50
|
2016-2020
|
24
|
Như Xuân
|
|
7.000
|
2,0
|
6,0
|
6,0
|
|
|
|
Thị trấn Yên Cát
|
3.000
|
|
2,0
|
2,0
|
2015
|
-
|
|
Xã Cát Vân
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Bãi Trành
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Thượng Ninh
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Xuân Quỳ
|
1.000
|
0,5
|
1,0
|
1,0
|
2016-2020
|
25
|
TP Thanh Hóa
|
|
1.000
|
1,0
|
3,0
|
1,0
|
|
-
|
|
Xã Đông Tân
|
500
|
0,50
|
1,50
|
0,50
|
2016-2020
|
-
|
|
Xã Quảng Thịnh
|
500
|
0,50
|
1,50
|
0,50
|
2016-2020
|
TỔNG SỐ
|
115.815
|
51,8
|
134,0
|
79,3
|
|