UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
11 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 2944/TTr-SNN
ngày 02 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo
vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre, Quyết định số 2100/2006/QĐ-UBND ngày
04 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bến Tre về việc sửa đổi một số điều quy định về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và
bảo vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre - Ban hành kèm theo Quyết định số
882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005.
Điều 3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
thông tin, phổ biến Quyết định và Quy định kèm theo Quyết định này đến các cơ
quan có liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Chủ trì giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
công trình thuỷ lợi và đê điều, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số
32/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi và đê điều đã xây dựng, được đưa vào khai thác và những công trình chưa
xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thuỷ lợi,
đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đường bao công trình” là ranh giới giữa công
trình hoặc hạng mục công trình và mặt đất tự nhiên phía ngoài.
2. “Vùng phụ cận” là khoảng cách
theo phương ngang và khoảng không gian theo phương thẳng đứng (liền kề) phía
ngoài đường bao công trình được quy định với từng loại công trình thuỷ lợi nhằm
đảm bảo an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi.
3. “Hành lang bảo vệ” là khoảng
cách theo phương dọc và khoảng không gian theo phương thẳng đứng (liền kề) phía
ngoài đường bao công trình được quy định với từng loại công trình đê điều nhằm
đảm bảo an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình
đê điều.
4. “Kênh nổi” là kênh đắp nổi
trên mặt đất, có đáy kênh cao từ mặt đất trở lên.
5. “Kênh chìm” là kênh đào, có toàn bộ mặt cắt chuyển nước nằm dưới mặt
đất.
6. “Bờ bao” là công trình
bao bọc một khu vực, làm nhiệm vụ ngăn nước, bảo vệ sản xuất, dân sinh kinh tế
và môi trường khu vực đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi
Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công
trình và vùng phụ cận. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi được quy định
như sau:
1. Đối với đập, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập
từ chân đập trở ra:
a) Đập cấp I
tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
b) Đập cấp II
tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn
lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
c) Đập cấp
III tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
d) Đập cấp IV
tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn
lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
đ) Đập cấp V tối thiểu là 20m, phạm vi không được
xâm phạm là 5m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích
không gây mất an toàn đập.
2. Đối với kênh nổi có lưu lượng từ 2m3/giây
đến 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ
2m đến 3m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái
ngoài của kênh trở ra từ 3m đến 5m.
3. Đối với kênh chìm, phạm vi bảo vệ công trình
được tính từ mép kênh trở ra mỗi bên, cụ thể như sau:
a) Kênh có lưu lượng lớn hơn 20m3/giây
(tương đương kênh trục), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 20m;
b) Kênh có lưu
lượng từ trên 10m3/giây đến 20m3/giây (tương đương kênh cấp
1), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 15m;
c) Kênh có lưu lượng đến 10m3/giây
(tương đương kênh cấp 2, cấp 3), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 10m;
d) Kênh nội đồng (trừ các kênh được quy định tại
điểm a, b, c khoản 3 Điều này), kênh đã kiên cố hoá, các
đoạn kênh đi qua trung tâm thị trấn, khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh,
phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 05m;
đ) Các kênh kết hợp làm giao thông thuỷ, ngoài
các quy định trên còn phải phù hợp với quy định riêng của ngành giao thông vận
tải.
4. Đối với bờ bao, vùng phụ cận tối thiểu là 5m tính từ chân bờ bao trở ra về phía sông và phía đồng.
5. Đối với công trình cống, vùng phụ cận được
tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía, cụ thể như sau:
a) Cống có bề rộng thông nước từ 10m trở lên thì
vùng phụ cận là 50m;
b) Cống có bề rộng thông nước từ 05m đến dưới
10m thì vùng phụ cận là 30m;
c) Cống có bề rộng thông nước từ 02m đến dưới
05m thì vùng phụ cận là 20m;
d) Cống có bề rộng thông nước từ 01m đến dưới
02m thì vùng phụ cận là 10m;
đ) Cống có bề rộng thông nước nhỏ hơn 01m thì
vùng phụ cận là 05m;
6. Đối với trạm bơm, phạm vi bảo vệ được tính gồm
toàn bộ diện tích đất được giao khi xây dựng và đưa công trình vào sử dụng, được
xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc chỉ giới bảo vệ công trình.
Điều 5. Phạm
vi bảo vệ đê điều
Phạm vi bảo vệ
đê điều bao gồm đê, cống qua đê và hành lang bảo vệ đê, cống qua đê.
1. Hành lang bảo vệ đê được quy định
như sau:
a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê
cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 23 Luật Đê điều;
b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê
cấp IV, cấp V tối thiểu là 5m tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
2. Phạm vi bảo vệ cống qua đê bao
gồm công trình và vùng phụ cận. Vùng phụ cận được quy định theo khoản 5 Điều 4
của Quy định này.
Điều 6. Việc cấp
giấy phép đối với các hoạt động có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ
lợi và đê điều
1. Việc cấp giấy phép đối với các
hoạt động có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Thực hiện theo
Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc cấp - phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thuỷ lợi, Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về việc cấp - phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số
21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuỷ lợi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
2. Việc cấp giấy
phép đối với các hoạt động có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều: Thực hiện
theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định việc cấp giấy phép đối với các hoạt động
liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Các tổ chức, cá nhân được giao
quản lý công trình thuỷ lợi, đê điều có trách nhiệm rà soát, kiểm tra thường
xuyên các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều, ngăn
chặn và báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Điều 7. Thu hồi
và sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều (sau đây gọi
tắt là công trình)
1. Đất trong phạm vi bảo vệ
công trình đã đền bù, giải toả hoặc đất do người dân hiến để xây dựng công
trình phải được thu hồi và giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, đơn vị (sau
đây gọi chung là tổ chức) quản lý, khai thác công trình để quản lý, sử dụng
đúng quy định.
Việc thu hồi và giao quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người
đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ
(vùng phụ cận) an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích
đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất
phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất
và bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.
Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình (làm mới) phải xác định và đưa phạm vi bảo vệ công trình, mốc chỉ giới
vào hồ sơ trình duyệt và thực hiện thủ tục xin thu hồi đất, giao quyền sử dụng
đất cho các tổ chức tiếp nhận quản lý, khai thác công trình theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8. Xử lý
nhà ở, vật kiến trúc và các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi, đê điều
1. Nhà ở, vật kiến trúc,
công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều đã được đền
bù, có quyết định thu hồi hoặc trên đất hiến tặng đều phải di dời.
2. Nhà ở, vật kiến trúc,
cây trồng lâu năm (cây công nghiệp), công trình (gọi tắt là công trình) hiện có
nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều ngoài quy định tại khoản
1 Điều này thì thực hiện theo Quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều
1. Đối với các công trình thuỷ lợi,
đê điều đã đưa vào khai thác trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc
chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ.
Các cá nhân, tổ chức trực tiếp quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều thực hiện việc cắm mốc chỉ giới này.
2. Đối với các công trình thuỷ lợi,
đê điều triển khai xây dựng (làm mới) sau khi Quy định này có hiệu lực, chủ đầu
tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ và bàn
giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác khi công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi,
đê điều;
b) Hướng dẫn các địa phương, tổ chức,
cá nhân quản lý công trình thực hiện việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn theo đúng quy định;
c) Tổ chức công tác thanh tra
chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương có liên quan trong việc giám sát,
thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi,
đê điều và quy định này để nhân dân biết và thi hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ
lợi, đê điều theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng
đất theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các ngành có liên quan trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông thuỷ, giao
thông bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều có kết
hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông
theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
cân đối bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới xác định phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định
này; công tác giải toả vi phạm, hỗ trợ, bồi thường và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công
trình thuỷ lợi, đê điều và tham gia khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi,
đê điều xảy ra sự cố.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi,
đê điều
1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ
công trình thuỷ lợi, đê điều; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có
biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê
điều do đơn vị quản lý; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý,
áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn
cho công trình thuỷ lợi, đê điều theo thiết kế.
2. Lập phương án cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của
Quy định này trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi, đê điều về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 12.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã
phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công
trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào Quy định này và các
quy định pháp luật có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức
thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không
phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn
quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và
công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa
bàn.
Điều 13.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều trong công tác quản lý Nhà
nước về việc thực hiện Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi, Luật
Đê điều và các quy định khác có liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi, đê điều.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi,
đê điều tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
chặt chẽ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, không để
xảy ra tái phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn.
Điều 14. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi,
đê điều đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.