ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 312/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU,
BÒ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/01/2018;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục giai đoạn 2022 -
2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và Công văn số 9170/BNN-TY ngày 31/12/2021 về việc tổ chức triển khai Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu,
bò, giai đoạn 2022 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo 497/BC-SNNPTNT ngày 23/02/2022, Tờ
trình số 496/TTr-SNNPTNT ngày 23/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được bố trí
từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền
thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Cục Quản lý
thị trường Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. pbc159
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Kiểm soát, khống chế thành
công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần
bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm
động vật của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm
phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm
và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC, hàng năm giảm 20% số xã có
dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung: Sử dụng vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi
phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin: Trâu, bò
chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng
điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin:
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại
thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành
chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa
phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin:
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa
phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) hoặc
vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu,
bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa
phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn
trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin: Sử dụng
và bảo quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở trâu, bò áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để
gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn
bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng
và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu
hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối
hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn
nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên
quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện
dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm
soát ổ dịch.
- Hàng năm, UBND cấp tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện việc lấy mẫu và điều tra ổ dịch.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận
chuyển:
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
tỉnh theo quy định; kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu,
vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò, bảo đảm không
để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối
giao thông, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử
trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt
động kinh doanh, vận chuyển trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không
rõ nguồn gốc.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ,
kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21
ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y:
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện
vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ
dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc:
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động
vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y:
- Tiến hành xác minh, chẩn đoán bệnh
và lấy mẫu xét nghiệm bệnh khi còn nghi ngờ bệnh VDNC.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội
tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để
tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
6. Tăng cường tập huấn
hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn biện
pháp phòng, chống dịch cho các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu bò trên địa bàn
tỉnh.
- Nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, lấy mẫu
xét nghiệm bệnh VDNC cho cán bộ thú y cơ sở.
7. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam.
- Đối với địa phương, cơ sở có nhu cầu
xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định
của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là vùng, cơ sở chăn nuôi trâu,
bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu
của các nước nhập khẩu.
8. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ
trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, địa phương; Báo Quảng Ngãi,
Trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan và điện thoại
thông minh.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
các tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn,
điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tập huấn, tuyên truyền thông qua các báo cáo
viên cấp tỉnh, huyện và tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí
các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ
tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự
kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy
ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước
khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
9. Chính sách hỗ trợ:
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy
do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực
lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách Chương trình Mục tiêu Quốc
gia Giảm nghèo bền vững: Ngân sách Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền
vững (CTMTQGGNBV) bảo đảm kinh phí mua vắc xin VDNC để tiêm phòng định kỳ 1 lần/năm
đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng và hóa chất tiêu độc, khử trùng hàng
năm cho các huyện miền núi thuộc CTMTQGGNBV, bao gồm huyện Ba Tơ, Minh Long,
Sơn Tây và Trà Bồng.
2. Ngân sách tỉnh: Ngân sách tỉnh
hàng năm bảo đảm kinh phí cho các hoạt động của cấp tỉnh, bao gồm những nội
dung chính: Mua vắc xin VDNC để hỗ trợ tiêm phòng định kỳ 1 lần/năm đối với đàn
gia súc thuộc diện tiêm phòng cho các huyện không thuộc CTMTQGGNBV, thị xã Đức
Phổ và thành phố Quảng Ngãi; vắc xin VDNC để tổ chức tiêm phòng bao vây chống dịch;
chi phí lấy mẫu và phí xét nghiệm; mua hóa chất; mua vật tư,
dụng cụ; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức
xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
3. Ngân sách huyện, thi xã, thành phố:
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm kinh phí cho
các hoạt động của cấp huyện, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ cho người có
trâu, bò bị chết buộc tiêu hủy do bệnh VDNC hoặc chết do tiêm phòng vắc xin
VDNC bị phản ứng; mua thêm vắc xin VDNC, vật tư, hóa chất
bằng ngân sách cấp huyện sau khi trừ phần vắc xin hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để
tiêm phòng định kỳ 1 lần/năm đối với đàn gia súc trên địa bàn quản lý thuộc diện
tiêm phòng để đạt được tỷ lệ 80% diện tiêm theo kế hoạch tỉnh phê duyệt hằng
năm; thuê mướn nhân công, phương tiện tổ chức phòng, chống dịch; chi trả công
tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công
cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch.
Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có
chiều hướng lây lan diện rộng làm chết nhiều gia súc địa phương không đảm bảo đủ
kinh phí thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định xuất cấp hỗ trợ từ
nguồn ngân sách tỉnh.
4. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp
chăn nuôi tự bảo đảm:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
với quy mô trang trại có trách nhiệm chi trả kinh phí: Mua vắc xin phòng bệnh
VDNC (trong trường hợp này ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm
mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ;
phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở
chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả
toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy
và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn động vật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này,
các sở, ngành và UBND các cấp huyện, xã cần xây dựng kế hoạch
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn từ năm 2022 - 2030; thực hiện một
số yêu cầu cụ thể:
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch
phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh
phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh VDNC của huyện, thị xã, thành phố; chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống
dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong
phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện, thị
xã, thành phố.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
và các phòng, ban có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện tại địa phương; tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các
nội dung, giải pháp phòng chống dịch trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo hằng
năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ
sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn
2022-2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt; hàng năm trên cơ sở Kế hoạch giai đoạn
hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC nằm trong kế
hoạch phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và động vật thủy sản, kiểm tra, tổng hợp
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổng hợp kết quả thực
hiện báo cáo theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh:
+ Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa
bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
điều chỉnh, bổ sung có biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để
lây lan dịch bệnh.
+ Ban hành những văn bản chỉ đạo tăng
cường công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
+ Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh chủ động bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc
trách nhiệm của tỉnh, bảo đảm cho công tác phòng, chống dịch
bệnh VDNC.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
thực hiện:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch hàng
năm sau khi được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị vắc xin, vật tư, hóa chất
tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ kịp thời cho các địa
phương triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch.
+ Tổ chức thực hiện giám sát lưu hành
vi rút, giám sát gia súc nhập lậu vào địa bàn tỉnh.
+ Báo cáo thống kê số lượng gia súc,
kết quả tiêm phòng bệnh VDNC và cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh VDNC
cho cấp trên để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi tại các địa phương.
+ Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin
VDNC theo khuyến cáo của Cục Thú y để tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của địa
phương.
+ Tổ chức hướng dẫn xây dựng các vùng,
cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật ATDB để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
+ Hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình đề xuất Sở tham mưu UBND tỉnh báo cáo theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Y tế phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
4. Sở Tài chính: Hằng năm, vào thời
điểm lập dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp nguồn kinh phí tham mưu trình cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và
theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác,
phòng chống bệnh VDNC; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các sở, ngành liên quan chủ động cung cấp thông tin cho báo chí khi có dịch
VDNC bùng phát.
6. Sở Công Thương phối hợp với các sở,
ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan tại Kế hoạch này.
7. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo lực
lượng Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản
lý thị trường, thú y, công an kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận tải, kiên
quyết không cho vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc; các trường hợp vi phạm xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
8. Công an tỉnh phối hợp với các Sở:
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, địa phương có liên quan kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường
hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không
rõ nguồn gốc theo quy định của pháp luật.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi
trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh VDNC.
10. Cục Quản lý thị trường tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường
kiểm tra, xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh gia súc và các sản phẩm gia
súc nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch.
- Phối hợp với lực lượng Thú y, Công
an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển
gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc trên thị trường.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh: Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành chỉ đạo các hội viên tham gia tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC theo các nội dung của kế hoạch.
12. Trách nhiệm của người chăn nuôi:
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng, chống
bệnh VDNC của cơ quan có thẩm quyền.
Khi gia súc nghi mắc bệnh, chết chưa
rõ nguyên nhân chủ vật nuôi phải chấp hành xử lý con vật theo hướng dẫn của cơ
quan thú y. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, dụng cụ chăn
nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải các vật dụng khác
đã tiếp xúc với gia súc mắc bệnh./.