ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2015/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 21 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2012/NĐ-CP NGÀY
02/3/2012 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ Ban hành Điều lệ Sáng
kiến;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 505/TTr-SKHCN ngày 26/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
tổ chức, cá nhân khác liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Công báo tỉnh; Webside tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ
SÁNG KIẾN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2012/NĐ-CP NGÀY 02/3/2012 CỦA CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 09 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về: Điều kiện,
đối tượng được công nhận sáng kiến và thẩm quyền công nhận sáng kiến; Hội đồng
sáng kiến; trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng
kiến lần đầu và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với: Các tổ
chức, cá nhân người Việt Nam và tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; cơ
quan, đơn vị quản lý hoạt động sáng kiến và tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các
hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và
nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2. “Chuyển giao sáng kiến” là việc
truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao
có thể áp dụng sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc
áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
4. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được
thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật
dân sự một cách độc lập.
5. “Tác giả sáng kiến” là người trực
tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng
kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
Mỗi sáng kiến chỉ công nhận tối đa 5
đồng tác giả. Những người hỗ trợ, giúp tác giả trong việc
tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật gia công, chế tạo chi
tiết, tìm thông tin tư liệu trong quá trình tạo ra sáng kiến thì không được xem
là tác giả sáng kiến.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là
cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới
hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê
việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo
ra sáng kiến đó.
7. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Quy định này trong phạm vi cơ sở.
8. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy
định này trong phạm vi toàn tỉnh.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Điều kiện
để công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
(gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở
đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại
cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được
công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng
giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công
nhận sáng kiến.
3. Sáng kiến đề nghị xét chọn công nhận
sáng kiến cấp tỉnh phải được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở lựa chọn trong số
sáng kiến cấp cơ sở và đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét.
Điều 5. Tính mới
và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính
mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần
đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó,
giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải
pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các
văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện
ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người
khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến
hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả
năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang
lại hiệu quả kinh tế (ví dụ: nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi
ích xã hội (ví dụ: nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống,
làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Điều 6. Đối tượng
được công nhận là sáng kiến
1. Đối tượng được công nhận là sáng
kiến gồm:
a) Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ
thuật, phương tiện kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một
vấn đề) xác định, bao gồm:
- Sản phẩm dưới các dạng: vật thể (ví
dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu,
thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm
sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật
nuôi;
- Quy trình (ví dụ: quy trình công
nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật
chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực
vật hoặc các quy trình khác).
b) Giải pháp quản lý là cách thức tổ
chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
- Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ:
bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
- Phương pháp điều hành, kiểm tra,
giám sát công việc.
c) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các
phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất
kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
- Phương pháp thực hiện các thủ tục
hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
- Phương pháp thẩm định, giám định,
tư vấn, đánh giá;
- Phương pháp tuyên truyền, đào tạo,
giảng dạy, huấn luyện;
- Phương pháp huấn luyện động vật và
các phương pháp khác.
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết
vào thực tiễn.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, các cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp quyết định công nhận.
2. Sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Chương III
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 8. Hội đồng
sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do
người đứng đầu cấp cơ sở ra quyết định thành lập. Cơ quan Thường trực của Hội đồng
là bộ phận theo dõi, quản lý hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị hoặc Phòng
Công Thương (Phòng Kinh tế) cấp huyện.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Cơ quan Thường trực của Hội đồng
là Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận sáng kiến;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của
người đứng đầu hoặc người được giao phụ trách công tác quản lý khoa học, sáng
kiến cùng cấp;
c) Thư ký Hội đồng là cán bộ được
giao theo dõi công tác khoa học, sáng kiến hoặc công tác tổ chức cán bộ;
d) Thành viên Hội đồng là các nhà quản
lý hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và
các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cấp xét công nhận sáng
kiến.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của cơ
quan và lĩnh vực sáng kiến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có thể
thành lập Hội đồng sáng kiến riêng hoặc thành lập Hội đồng
khoa học và sáng kiến và quyết định số lượng thành viên Hội đồng cho phù hợp.
5. Tác giả sáng kiến không được là thành
phần của Hội đồng sáng kiến.
Điều 9. Nhiệm vụ
Hội đồng sáng kiến
1. Tổ chức xem xét, đánh giá khách
quan, trung thực và lựa chọn các giải pháp đủ điều kiện, tiêu chuẩn công nhận
là sáng kiến báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định công nhận sáng kiến.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc đảm bảo tính bảo mật các thông tin có liên quan đến sáng kiến đang được
xem xét, đánh giá.
Điều 10. Chế độ
làm việc của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến làm việc theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách một lĩnh vực. Hội đồng
chỉ làm việc khi ít nhất có 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt và các thành viên
vắng mặt gửi phiếu đánh giá sáng kiến bằng văn bản.
2. Quyết định của Hội đồng được thông
qua với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
Điều 11. Hồ sơ
yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Hồ sơ được đánh máy, trình bày rõ
ràng bằng tiếng Việt, không tẩy xóa trên khổ
giấy A4, theo mẫu, gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh
liên quan (nếu thấy cần thiết);
c) Đối với hồ sơ đề nghị công nhận
sáng kiến cấp tỉnh cần phải có thêm các văn bản sau:
- Văn bản đề nghị của Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở.
- Biên bản đánh giá của Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở.
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến làm theo mẫu Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận
sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng
tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường
hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong
đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng;
mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất
của giải pháp trong đơn;
- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực
có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung:
Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều
kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải
tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải
pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc
phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể
minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm hoặc bằng hình thức khác;
+ Về khả năng áp
dụng: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện
kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể
nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức
nào;
- Các thông tin cần được bảo mật (nếu
có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng
sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng
thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu
được khi áp dụng giải pháp so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc
so với những giải pháp tương tự đã biết (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả
kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào
những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải
pháp đã biết trước đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được)
và nêu cách tính cụ thể.
3. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
lập thành 02 bộ gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cùng cấp tương ứng.
Điều 12. Tiếp nhận,
xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở tiếp nhận hồ sơ ghi nhận vào
Sổ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến và trao cho
người nộp đơn Giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả
công nhận sáng kiến.
2. Cơ sở tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ; giữ
bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét hồ sơ
theo quy định tại Điều 11 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về
thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về
việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ
đơn phù hợp với quy định;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu
từ chối chấp nhận đơn.
2. Trước khi quyết định công nhận
sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai
giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến),
tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến
a) Cấp cơ sở: Do cơ sở quyết định để
đảm bảo cho việc công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
b) Cấp tỉnh: Từ ngày 01/9 đến ngày
15/10 hàng năm.
Điều 13. Trình tự
xét, công nhận sáng kiến
1. Thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp
nhận, phân loại hồ sơ, xem xét kiểm tra, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp
nhận đơn.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có hoạt
động sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến. Thường trực Hội đồng
sáng kiến tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến, chuẩn bị hồ sơ đề nghị
công nhận sáng kiến trình Hội đồng sáng kiến xem xét.
3. Hội đồng sáng kiến họp xét, đánh
giá các sáng kiến. Thư ký Hội đồng tổng hợp và thông qua kết quả bỏ phiếu, lập
biên bản họp. Những sáng kiến xuất sắc được đề nghị xét và công nhận ở cấp cao
hơn.
4. Thường trực Hội đồng sáng kiến căn
cứ kết quả xét sáng kiến và hoàn chỉnh hồ sơ trình người có thẩm quyền ra quyết
định công nhận sáng kiến.
Điều 14. Xét chấp
thuận việc công nhận sáng kiến do Nhà nước đầu tư
1. Trường hợp sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu
cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến
phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cơ sở xét công nhận
sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở xét công nhận
sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến
phải được Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình hoặc cơ quan/tổ chức nhà nước
trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận.
Trong hai cơ quan, Sở Khoa học và
Công nghệ Ninh Bình nơi cơ sở xét công nhận sáng kiến đóng trụ sở và cơ quan, tổ
chức của Nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ quan nào
nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì
sẽ chủ trì xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến và có thể yêu cầu cơ quan
còn lại phối hợp thực hiện.
2. Việc xét chấp thuận việc công nhận
sáng kiến căn cứ vào hồ sơ của cơ sở công nhận sáng kiến. Hồ sơ gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc
công nhận sáng kiến;
b) Bản sao đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến;
c) Báo cáo đánh giá của cơ sở xét
công nhận sáng kiến về việc đối tượng nêu trong đơn đáp ứng đủ các điều kiện để
được công nhận là sáng kiến;
d) Biên bản kết luận của Hội đồng
sáng kiến.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được Hồ sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan có thẩm quyền xem xét
và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo quy định để quyết định về việc chấp
thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận
cần nêu rõ lý do.
Điều 15. Giấy chứng
nhận sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến được làm theo mẫu
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp
cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả
sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận sáng
kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công nhận theo
Điều lệ Sáng kiến.
3. UBND tỉnh Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh.
4. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận
sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường
hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Quy định
này;
b) Đối tượng được công nhận là sáng
kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định
này hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của
người khác.
Điều 16. Kinh
phí chi hoạt động sáng kiến
1. Kinh phí chi tổ chức các hoạt động
sáng kiến cấp cơ sở được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; nguồn kinh phí
sự nghiệp hoặc nguồn xã hội hóa (đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Quỹ phát triển sản xuất,
kinh doanh (đối với các doanh nghiệp);
2. Kinh phí chi cho tổ chức các hoạt
động sáng kiến cấp tỉnh được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Việc hạch toán, quyết toán và kiểm
tra các khoản chi cho hoạt động sáng kiến được thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 17. Quyền,
nghĩa vụ của Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 và
Điều 12 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Điều 10 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Nghĩa vụ
trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu
1. Việc trả thù lao cho tác giả sáng
kiến, cho người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ và Điều 11 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với sáng kiến được công nhận cấp
tỉnh, chỉ áp dụng trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu với mức thưởng bằng 02 lần mức lương tối thiểu
chung/sáng kiến.
Điều 19. Xác định
tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp
dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được xác định
trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng
kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp
dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 20. Quyền
và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về
sáng kiến.
Điều 21. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận chuyển
giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước và hành vi của cán bộ, công chức vi phạm quy định quản lý nhà
nước về hoạt động sáng kiến, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 22. Phổ biến
sáng kiến
1. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp,
các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý
của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm và
các hình thức khác) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức
không có đủ năng lực tự ứng dụng để triển
khai áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để
công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng
rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực
quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật trên
trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp
dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến.
Điều 23. Khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp,
các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phối hợp với các tổ chức Công
đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức thực hiện
các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi
đua sáng tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển
lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng
năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương
các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động
sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về
các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến thuộc
Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp,
các doanh nghiệp, các tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có thể áp dụng các biện
pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc
thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng
kiến.
3. Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến
trong phạm vi toàn tỉnh, có trách nhiệm triển khai các biện pháp sau đây nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến:
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Điều lệ Sáng kiến để triển khai thực hiện tại địa phương;
b) Tuyên truyền, phối hợp tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sáng kiến;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
hữu quan thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm phổ biến sáng kiến, khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại địa phương theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tổng kết hoạt động
sáng kiến của tỉnh theo quy định;
đ) Xem xét, quyết định chấp thuận đối
với việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất - kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở được yêu cầu công nhận
sáng kiến theo quy định;
e) Hướng dẫn tác giả thực hiện thủ tục
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các giải pháp có khả năng được
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
g) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin
cho các tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến và khai thác
sáng kiến, hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị
của tác giả sáng kiến;
h) Xây dựng báo cáo định kỳ hàng năm gửi
về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) và Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến tại địa phương (theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
Điều 24. Lưu trữ
hồ sơ sáng kiến
Thường trực Hội đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm lưu trữ, quản lý hồ sơ sáng kiến để
thuận tiện cho việc tra cứu, giải quyết đơn thư, khiếu nại của
các tổ chức, cá nhân. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Triển
khai tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh triển khai thực hiện tốt Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Bình căn cứ Quy định
này để triển khai thực hiện hoặc cụ thể hóa Quy định trong cơ quan, đơn vị, tổ
chức mình cho phù hợp và có hiệu quả.
Điều 26. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này sẽ được
xem xét đề nghị khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
về sáng kiến thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp) xem xét, quyết định.