ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 271/2007/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm,
ngày 25 tháng 10 năm 2007
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/05/1998;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
348/TTr-SNNPTNT ngày 12/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm 6 Chương và 32 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan, các đơn vị
cấp nước, các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng nước căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy định về việc quản lý,
cung cấp, sử dụng nước; bảo vệ công trình cấp nước; hành lang và khu vực an
toàn công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến việc quản lý,
cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc cung cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Cung cấp nước
sinh hoạt nông thôn là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước,
trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt
khó khăn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
1. Đơn vị cấp
nước là tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, sử
dụng và cung cấp nước sạch.
2. Khách hàng
là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng nước của đơn vị cấp nước theo hợp đồng
cung cấp và sử dụng nước.
3. Hợp đồng
cung cấp và sử dụng nước là sự thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng,
theo đó đơn vị cấp nước cung cấp nước cho khách hàng để sử dụng, khách hàng phải
thanh toán tiền sử dụng nước.
4. Nước thô
là nước chưa qua quy trình xử lý.
5. Nước sạch
là nước đã qua quá trình xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu sử
dụng.
6. Ống chính
là đường ống phân phối nước do Nhà nước đầu tư.
7. Ống
nhánh là ống dẫn nước, nối từ ống chính vào đến đồng hồ nước do khách hàng đầu
tư.
8. Hệ thống cấp nước là tập hợp các công trình thu nước, trạm bơm nước,
nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước hoạt động vì mục đích cấp nước.
9. Công
trình thu nước là công trình thực hiện chức năng thu nước thô cấp cho nhà máy
nước.
10. Trạm bơm
nước là nơi lắp đặt và vận hành các máy bơm nước.
11. Nhà máy
nước là nơi tiếp nhận và xử lý nước thô từ công trình thu nước nhằm cung cấp nước
đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.
12. Mạng
lưới cấp nước là mạng lưới các đường ống chính, ống nhánh, đồng hồ nước, các hố
van, khoá và các thiết bị cấp nước phụ trợ khác do đơn vị cấp nước quản lý.
13. Khu vực xử lý nước là khu vực xử lý nước thô thành nước đạt tiêu
chuẩn vệ sinh theo quy định.
14. Đài nước,
bể chứa nước là nơi chứa nước sạch để điều hoà lưu lượng cho mạng lưới cấp nước.
15. Trạm bơm
tăng áp là trạm bơm nước thực hiện chức năng tăng áp lực và lưu lượng nước cung
cấp cho những khu vực có áp lực nước yếu hoặc thiếu nước.
16. Hố van là
nơi chứa các van, khoá và các thiết bị của mạng lưới cấp nước.
17. Công
trình cấp nước phụ trợ khác là các công trình cấp nước còn lại được sử dụng vào
mục đích khai thác, xử lý và cung cấp nước.
18. Phương
pháp giả định là phương pháp tính trung bình cộng lượng nước khách hàng đã sử dụng
tháng với ba kỳ hoá đơn liền trước đó.
19. Kỳ hoá
đơn là lần thanh toán tiền nước của khách hàng cho một tháng dùng nước hoặc cho
thời gian sử dụng trước đó.
20. Đồng hồ
nước là thiết bị đo đếm lượng nước đã sử dụng.
21. Giá nước
là giá tiêu thụ nước sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật về giá và được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước.
1. Bảo đảm cung cấp nguồn nước
đạt yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng bảo vệ sự an toàn tuyệt đối các công trình cấp nước và
các khu vực hành lang an toàn của các công trình do đơn vị cấp nước quản lý.
3. Quản lý, cải
tạo và sửa chữa toàn bộ hệ thống cấp nước theo kế hoạch hoặc khi cần thiết; áp
dụng biện pháp xử lý phát hiện và khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra về công
trình cấp nước.
Điều 5. Lắp đặt đồng hồ nước.
Đơn vị cấp nước
thực hiện việc lắp đặt đồng hồ nước theo hợp đồng tại những địa điểm nằm trong
phạm vi đã có mạng lưới cấp nước và không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng địa điểm theo cam kết của khách hàng. Tại các điểm giao dịch với
khách hàng, đơn vị cấp nước phải niêm yết công khai các quy định về thủ tục giải
quyết việc lắp đặt đồng hồ nước.
Điều 6. Chi phí lắp đặt ống nhánh và đồng hồ nước.
Khách hàng
dùng nước chịu chi phí lắp đặt ống nhánh và đồng hồ nước (theo hợp đồng). Chi
phí này khách hàng thanh toán cho đơn vị thi công lắp đặt.
Điều 7. Tạm ngừng cung cấp nước.
Đơn vị cấp nước
tạm ngừng cung cấp nước trong các trường hợp sau:
1. Hệ thống cấp
nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.
2. Sửa chữa,
cải tạo hệ thống cấp nước theo kế hoạch hằng năm. Đơn vị cấp nước phải có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc cưỡng chế hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Việc tạm
ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch.
5. Khách hàng
bị tạm ngừng cấp nước ngoài việc khắc phục các vi phạm còn phải thanh toán các
chi phí tiến hành biện pháp ngừng cung cấp nước và mở lại nước. Trường hợp vi
phạm thì bị xử lý theo quy định của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004
của Chính phủ.
Điều
8. Cung cấp nước lại sau khi tạm ngừng cấp nước.
Khi các lý do
tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm cung cấp
nước đúng theo hợp đồng.
Điều 9. Bảo quản đồng hồ nước.
Khách hàng có
trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước và kẹp chì niêm. Các hành vi như tự ý đục
phá, xê dịch vị trí, nâng, hạ, sửa chữa, thay đổi cỡ, loại, tự ý tháo gỡ, điều
chỉnh đồng hồ nước và ống nhánh hiện hữu đều phải xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Thay đồng hồ nước.
1. Trường hợp
mất đồng hồ nước khách hàng phải thông báo ngay cho đơn vị cấp nước để đơn vị cấp
nước lắp đặt đồng hồ khác. Chi phí này do khách hàng thanh toán theo bảng chiết
tính của đơn vị cấp nước.
2. Trường hợp vì lý do khách
quan mà đồng hồ nước bị hư hỏng hoặc chì niêm bị đứt, khách hàng thông báo ngay
cho đơn vị cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, sửa chữa, bấm chì hoặc thay đồng
hồ khác.
Điều 11. Kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước.
1. Khách hàng
có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ khi có dấu hiệu
nghi vấn đồng hồ nước chạy không chính xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy
chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm định có sai số không vượt quá ± 5% lượng
nước thực tế qua đồng hồ nước.
2. Trong thời
hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng, đơn vị cấp nước
phải tiến hành kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước.
3. Kết quả kiểm
tra, kiểm định đồng hồ nước được giải quyết theo các hướng sau đây:
a) Trường hợp
độ sai số của đồng hồ nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép (ghi cụ thể giới hạn
cho phép), khách hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định phải chịu chi phí kiểm tra,
kiểm định;
b) Trường hợp
độ sai số vượt quá giới hạn cho phép, khách hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định
thì không phải thanh toán chi phí kiểm tra, kiểm định đồng hồ nước;
c) Trường hợp
đồng hồ nước chạy nhanh vượt quá giới hạn độ sai số cho phép thì đơn vị cấp nước
đề nghị khách hàng thay đồng hồ nước; đồng thời phải hoàn trả lại cho khách
hàng số tiền nước đã thu tương ứng với sai số lượng nước chạy nhanh (theo kết
quả kiểm định) trong kỳ hoá đơn khách hàng có yêu cầu kiểm định đồng hồ nước;
d) Trường hợp
đồng hồ nước chạy chậm vượt quá giới hạn sai số cho phép thì đơn vị cấp nước đề
nghị khách hàng thay đồng hồ nước và khách hàng không phải thanh toán phần
chênh lệch cho đơn vị cấp nước với số tiền tương ứng lượng nước do đồng hồ chạy
chậm.
Điều 12. Ghi sai chỉ số đồng hồ nước.
1. Trường hợp
chỉ số đồng hồ nước bị ghi sai lệch dẫn đến việc tính không chính xác lượng nước
sử dụng cho khách hàng thì đơn vị cấp nước phải thông báo cho khách hàng biết
lượng nước sai lệch và sẽ điều chỉnh vào kỳ hoá đơn tiếp theo.
2. Trường hợp
đồng hồ nước bị hư hỏng hoặc vì những lý do khác mà đơn vị cấp nước không thể
ghi được chỉ số đồng hồ như: nhà vắng chủ, không mở được ổ khoá đồng hồ, … thì
lượng nước sử dụng trong kỳ hoá đơn được tính theo “phương pháp giả định” quy định
tại khoản 18 Điều 3 Quy định này, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hoá đơn
liên tiếp. Đơn vị cấp nước phải có biện pháp để đọc được chỉ số đồng hồ nước kể
cả biện pháp tạm ngừng cung cấp nước.
Điều 13. Bảo quản hệ thống ống nhánh.
1. Khách hàng
có trách nhiệm cùng đơn vị cấp nước bảo quản hệ thống ống nhánh dẫn nước trước
đồng hồ.
2. Trường hợp
phát hiện sự rò rỉ nước từ ống nhánh, khách hàng phải báo ngay cho đơn vị cấp
nước.
3. Các hành
vi tự ý xê dịch vị trí, nâng hạ, sửa chữa, thay đổi hệ thống ống nhánh hoặc bất
cứ hành vi nào làm hư hỏng hệ thống ống nhánh và hành vi tự ý đục ống lấy nước
đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thay đổi hệ thống ống nhánh.
Việc thay đổi
hệ thống ống nhánh thuộc hệ thống cấp nước do đơn vị cấp nước quản lý phải được
đơn vị cấp nước thực hiện và trong những trường hợp sau:
1. Để phù hợp
với nhu cầu xây dựng, quy hoạch công trình như: nhà, đường, công trình thoát nước,
theo dự án xây dựng, quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Theo yêu cầu của khách
hàng, kinh phí thay đổi do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của đơn vị
cấp nước.
Điều 15. Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước.
1. Hệ thống ống
dẫn nước sau đồng hồ nước do khách hàng tự thiết kế, lắp đặt và chịu trách nhiệm
về khối lượng nước thất thoát, rò rỉ sau đồng hồ nước.
2. Các hình thức hoà trộn các
loại nguồn nước khác vào nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp; dùng máy bơm,
hút trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp; lắp đặt,
sử dụng các loại ống dẫn nước có chất chì, chất độc hại hoặc chất có khả năng
gây bệnh có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ nước.
Trường hợp cần thiết hoặc
theo yêu cầu của khách hàng, đơn vị cấp nước sẽ cử nhân viên kiểm tra đồng hồ
nước và hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ. Khách hàng phải luôn tạo điều kiện
cho nhân viên đơn vị cấp nước thực hiện kiểm tra.
Điều 17. Trách nhiệm của khách hàng.
1. Sử dụng nước
tiết kiệm, đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
đã ký kết với đơn vị cấp nước và theo Quy định này.
2. Bảo vệ các
công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước; không
gây trở ngại cho việc quản lý và khai thác đường ống nước.
3. Thanh toán
kịp thời và đầy đủ các chi phí cho việc cung cấp nước cho khách hàng theo bảng
chiết tính của đơn vị cấp nước.
4. Trường hợp
cần tạm ngừng sử dụng nước trong một thời gian, khách hàng có thể tạm khoá nước
phía sau đồng hồ và có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị cấp nước biết để
chính thức khoá nước.
Trường hợp
khách hàng không thông báo cho đơn vị cấp nước, đơn vị cấp nước vẫn ghi số nước
sử dụng.
5. Thông báo
kịp thời cho đơn vị cấp nước về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng
nước để xử lý và trả lời theo thẩm quyền.
Điều 18.
Cách tính lượng nước sử dụng.
1. Lượng nước
sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng hồ giữa hai kỳ đọc. Đơn vị để tính lượng
nước sử dụng là m3 (mét khối). Mỗi tháng đọc chỉ số đồng hồ nước một
lần.
2. Khách hàng
phải tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số nước,
kiểm tra đồng hồ nước và tình hình sử dụng nước.
3. Trường hợp
hệ thống dẫn nước sau đồng hồ bị hư, bể gây rò rỉ, thất thoát do khách hàng
không quản lý tốt thì lượng nước thất thoát được tính vào lượng nước sử dụng.
Điều 19. Thay đổi mục đích sử dụng nước.
1. Khách hàng
có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại hoặc
đăng ký bổ sung với đơn vị cấp nước để tính giá nước phù hợp với mục đích sử dụng
nước thực tế.
Trường hợp
khách hàng sử dụng nước của đơn vị cấp nước để bán lại cho đối tượng sử dụng
khác thì phải đăng ký với đơn vị cấp nước.
2. Trường hợp khách hàng thay
đổi mục đích sử dụng nước mà không đăng ký với đơn vị cấp nước theo quy định
thì đơn vị cấp nước tính tiền nước sử dụng theo mục đích sử dụng và truy thu (nếu
có) kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng nước.
Điều 20.
1. Trường hợp khách hàng chuyển giao bất động sản cho người
khác như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng, … thì phải chuyển giao
cả quyền sử dụng đồng hồ nước. Khách hàng sử dụng nước tiếp theo phải thanh
toán các khoản nợ tồn động và ký kết lại hợp đồng cung cấp và sử dụng nước với
đơn vị cấp nước.
2. Đơn vị cấp nước không giải
quyết yêu cầu xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách hàng đã chuyển giao
(hoặc dự định chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một vị trí khác theo yêu
cầu của khách hàng mà không có sự thoả thuận với bên có liên quan.
Điều 21. Thanh toán tiền sử dụng nước.
1. Khách hàng
phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng khi nhận được hoá đơn tiền nước hoặc
giấy báo nộp tiền. Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2. Trường hợp khách hàng chưa
thể thanh toán tiền nước ngay khi nhận giấy báo tiền nước thì khách hàng phải đến
thanh toán tiền nước tại địa điểm do đơn vị cấp nước quy định trong thời hạn 7
(bảy) ngày kể từ ngày nhận được giấy báo. Sau thời gian này khách hàng vẫn chưa
thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo tiền nước lần hai (lần
cuối cùng). Trong thời hạn 7 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận giấy báo lần 2 khách
hàng phải thanh toán. Quá thời hạn này (giấy báo lần 2) khách hàng vẫn chưa
thanh toán tiền nước, đơn vị cấp nước tạm ngừng cung cấp nước theo quy định tại
Điều 7 của Quy định này cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền nước theo
giấy báo và theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Chương
3:
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC, HÀNH
LANG, KHU VỰC AN TOÀN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
Điều 22. Bảo vệ nguồn nước mặt.
1. Nguồn nước
mặt là nguồn nước sông, kênh, mương, hồ, đập (gọi chung là nước thô). Phạm vi bảo
vệ nguồn nước mặt được quy định như sau:
a) Tính từ điểm
lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn, phạm vi bảo vệ là 400 (bốn
trăm) mét;
b) Tính từ điểm
lấy nước (công trình thu nước) xuống hạ nguồn, phạm vi bảo vệ là 150 (một trăm
năm mươi) mét;
c) Đối với hồ
chứa nước bằng phẳng, phạm vi bảo vệ là lưu vực;
d) Đối với đập
ngăn nước suối, phạm vi bảo vệ là lưu vực suối.
2. Trong khu vực nguồn nước mặt
những hành vi vi phạm sau đây phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Xây dựng bất
cứ công trình nào trên bờ, trên, dưới mặt nước, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước;
b) Xả nước thải
công nghiệp, nước thải sinh họat, nước canh tác nông nghiệp chảy vào sông, hồ,
suối;
c) Neo đậu
thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà;
d) Người và
gia súc tắm giặt.
Điều 23. Bảo vệ nguồn nước ngầm.
Việc bảo vệ
nguồn nước ngầm được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước.
Điều 24. Bảo vệ hành lang an toàn đường ống.
1. Hành
lang an toàn đường ống nước có chiều rộng từ 0,5m - 6m tính từ tim ống trở ra
hai phía, chạy dọc theo chiều dài đường ống tùy theo đường kính ống và mức độ
quan trọng của đường ống.
2. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khi khảo sát, thiết kế, xây dựng các công
trình có liên quan đến công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình
cấp nước phải có sự thoả thuận với đơn vị cấp nước và chấp hành theo Quy định
này và quy định của pháp luật về cấp nước.
3. Các công
trình như nhà cửa, lều quán, vật kiến trúc, chuồng trại, bến bãi, kho tàng hay
bất cứ công trình nào đã hoặc đang xây dựng mà vi phạm hành lang hoặc khu vực
an toàn công trình cấp nước phải di dời hoặc giải toả theo đề nghị của cơ quan
chức năng.
4. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi thi công các công trình làm ảnh hưởng đến công
trình và mạng lưới cấp nước phải chịu mọi phí tổn về việc sửa chữa, khắc phục hậu
quả gây thiệt hại đối với công trình cấp nước.
5. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trước khi thi công các công trình có ảnh hưởng đến
hành lang, khu vực an toàn công trình cấp nước cần thực hiện đầy đủ các quy định
sau đây:
a) Có giấy
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Trực tiếp
liên hệ với đơn vị cấp nước có liên quan về việc thi công;
c) Chỉ được
khởi công khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp, đảm bảo an toàn cho các công
trình cấp nước có liên quan;
d) Khôi phục
lại, nguyên trạng các khu vực đã bị thay đổi sau khi đã hoàn thành công việc.
Điều 25. Bảo vệ nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, đài nước.
1. Đơn vị cấp
nước phải xây dựng tường rào bảo vệ khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước,
đài nước, trạm bơm tăng áp.
2. Đơn vị cấp
nước phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo đảm vệ sinh môi trường trong khuôn
viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, đài nước, trạm bơm tăng áp.
3. Các hành
vi xâm phạm đến an toàn, vệ sinh của nhà máy nước, khu vực xử lý nước, đài nước,
trạm bơm tăng áp đều phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước.
1. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến,
tuyên truyền việc thực hiện Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bảo vệ
công trình cấp nước.
2. Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành. Tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm kịp
thời xử lý các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an
toàn công trình cấp nước để xử phạt theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo
đơn vị cấp nước nhanh chóng giải quyết các sự cố nhằm đảm bảo cung cấp nước
liên tục.
4. Chủ trì việc
hướng dẫn các cấp, các ngành, các đơn vị cấp nước thực hiện Quy định
này.
Điều 27. Đơn vị cấp nước.
1. Quản lý và
trực tiếp chịu trách nhiệm về các công trình cung cấp nước thuộc đơn vị đang quản
lý. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các hành vi xâm
phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn các công trình cấp nước
để kiến nghị các cơ quan chức năng việc xử phạt hoặc phối hợp xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Tiếp nhận các thông
tin của khách hàng về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để
xử lý và trả lời theo thẩm quyền. Khi tiếp nhận các thông tin về sự cố đường ống
nước, công trình cấp nước, phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để
đảm bảo việc cấp nước được liên tục, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của
khách hàng.
3. Xây dựng
tường rào bảo vệ các công trình cấp nước trong phạm vi, giới hạn quy định.
4. Phối hợp với
các địa phương nơi có đường ống nước, công trình cấp nước tiến hành các biện
pháp bảo vệ các công trình cấp nước thuộc chức năng quản lý.
5. Căn cứ Quy
định này và các quy định của pháp luật, soạn thảo và ký kết hợp đồng cung cấp
và sử dụng nước với khách hàng.
Điều 28. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Tổ chức phổ
biến, tuyên truyền việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ
công trình cấp nước tại địa phương.
2. Phối hợp với
cơ quan quản lý đơn vị cấp nước, các đơn vị cấp nước và các cơ quan, ban, ngành
liên quan bảo vệ công trình cấp nước tại địa phương.
3. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực thuộc hỗ trợ, phối hợp với đơn vị cấp nước
kịp thời giải quyết các sự cố về đường ống nước, công trình cấp nước, … nhằm đảm
bảo cung cấp nước liên tục.
Điều 29. Xử lý vi phạm về thanh toán tiền nước.
1. Trường hợp
quá thời hạn quy định tại Điều 21 Quy định này mà khách hàng vẫn chưa thanh
toán tiền nước thì đơn vị cấp nước có quyền tạm ngừng cung cấp nước. Khi có nhu
cầu sử dụng nước trở lại, khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền nước còn nợ
cho đơn vị cấp nước và chịu chi phí về việc đóng, mở nước, chi phí vật tư sử dụng
và các chi phí khác (nếu có) theo bảng chiết tính của đơn vị cấp nước.
2. Sau thời hạn
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày tạm ngừng cấp nước do khách hàng có vi phạm mà
khách hàng không thanh toán tiền nước theo thông báo của đơn vị cung cấp nước
thì bị xử lý theo quy định của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của
Chính phủ.
Điều 30. Xử lý các hành vi vi phạm khác.
Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm về quản lý, cung cấp sử dụng nước và bảo vệ công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn thì bị xử lý theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày
26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Điều 31. Khen thưởng.
Cá nhân, tổ chức có thành
tích trong việc bảo vệ công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công
trình cấp nước được đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
Chương
6:
Điều
32.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh
môi trường nông thôn, Trưởng Ban Quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn
và các cơ quan, ban, ngành liên quan căn cứ nhiệm vụ quyền hạn được giao có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện phát sinh những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ kịp thời đề nghị
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ban hành văn bản./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|