ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 11 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP
ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư 03/2005/TT-BCN
ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư
125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Công Thương
quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương
trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chế xây dựng, tổ
chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 5918/QĐ-BCT
ngày 24/11/2009 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng,
quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động
trong chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của giám đốc Sở
Công Thương tại tờ trình số 52/TTr-SCT ngày 15/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chương trình, kế hoạch khuyến công và
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện và
quyết toán các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản - BTP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc VN tỉnh;
- Đài phát thanh - truyền hình, Báo KH;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các phòng: Văn xã, Xây dựng nhà đất;
- Lưu: VT, HB, HL, HN, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về chương trình, kế hoạch
khuyến công và trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai
thực hiện và quyết toán các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
2. Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án
khuyến công theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến công địa
phương: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công địa
phương trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công địa
phương: Là tập hợp các đề án khuyến công đã được phê duyệt hoặc thẩm định,
các nhiệm vụ khuyến công hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến
công địa phương từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp tỉnh
phê duyệt.
3. Đề án khuyến công địa phương:
Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương,
các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để triển khai các hoạt động
khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp tỉnh
phê duyệt.
4. Đơn vị thực hiện đề án khuyến
công: Là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề
án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án khuyến công được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Đơn vị phối hợp thực hiện đề
án khuyến công: Là các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp, tạo
điều kiện để đơn vị thực hiện đề án khuyến công thực hiện có hiệu quả quyết định
phê duyệt đề án khuyến công của cơ quan có thẩm quyền.
6. Địa bàn quản lý: Là phạm
vi theo chỉ giới hành chính các huyện, thị xã và các xã thuộc thành phố.
7. Công nghệ mới: Là công
nghệ được áp dụng vào dây chuyền sản xuất mới hoàn toàn so với công nghệ đang
áp dụng trên địa bàn quản lý.
8. Đổi mới thiết bị, công nghệ:
Là việc thay thế phần (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ thiết bị, công nghệ đang sử
dụng bằng thiết bị, công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
9. Chuyển giao công nghệ: Là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
10. Kinh phí khuyến công địa
phương: Là nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cấp cho các hoạt động
khuyến công theo các nội dung chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
11. Kinh phí khuyến công khác:
Là nguồn kinh phí được tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và nguồn
nước; nguồn vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu; nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Xây dựng
chương trình khuyến công địa phương
Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt UBND cấp
huyện) căn cứ quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn xây dựng, tổng hợp chương trình khuyến công địa phương cho giai đoạn
tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Đầu Quý I của năm cuối thực hiện
chương trình, Sở Công Thương triển khai xây dựng chương trình khuyến công địa
phương của giai đoạn tiếp theo đến UBND cấp huyện.
2. Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng
chương trình khuyến công địa phương của Sở Công Thương, UBND cấp huyện chỉ đạo
phòng kinh tế hoặc phòng kinh tế và hạ tầng triển khai xây dựng chương trình
khuyến công trên địa bàn quản lý trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi Sở Công
Thương, Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại (sau đây viết tắt là Trung
tâm KC&XTTM) vào cuối Quý II của năm cuối thực hiện chương trình.
3. Trung tâm KC&XTTM tổng hợp
chương trình khuyến công toàn tỉnh trình Sở Công Thương tổ chức thẩm định sự
phù hợp của chương trình khuyến công địa phương với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,…
4. Đầu Quý III của năm cuối thực hiện
chương trình, Sở Công Thương trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình khuyến công
địa phương của giai đoạn tiếp theo.
5. Quyết định phê duyệt chương
trình khuyến công địa phương của UBND tỉnh là căn cứ để triển khai xây dựng kế
hoạch khuyến công hàng năm.
Điều 4. Xây dựng
kế hoạch khuyến công địa phương và dự toán ngân sách
1. Kế hoạch khuyến công địa phương
hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Đầu Quý II hàng năm, Sở Công
Thương triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương năm liền kề đến UBND
cấp huyện.
3. Trên cơ sở chương trình khuyến
công được duyệt, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng kinh tế, phòng kinh tế & hạ tầng
rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung hoạt động khuyến công cho phù hợp với
tình hình thực tế trên địa bàn quản lý và tổng hợp kế hoạch năm (có hồ sơ đề án
khuyến công cụ thể gửi kèm) trình UBND cấp huyện duyệt và gửi về Sở Công Thương
(thông qua Trung tâm KC&XTTM) trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
4. Trung tâm KC&XTTM tổng hợp kế
hoạch khuyến công địa phương toàn tỉnh trình Sở Công Thương trước ngày 25 tháng
8 hàng năm để tổ chức thẩm định, phê duyệt các đề án khuyến công theo thẩm quyền
hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch khuyến công địa
phương trình UBND tỉnh phê duyệt kế trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VIỆC LẬP, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ QUYẾT TOÁN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 5. Nguyên
tắc lập đề án khuyến công
Đề án khuyến công được lập khi đảm
bảo các yêu cầu sau:
1. Có đối tượng, ngành nghề, nội
dung chi hoạt động khuyến công địa phương, điều kiện để được hỗ trợ … theo quy
định của pháp luật hiện hành về hoạt động khuyến công.
2. Phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6. Các đề
án khuyến công địa phương được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án
khuyến công ở các địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh; các xã thuộc các
huyện, thị xã, thành phố thuộc chương trình nông thôn mới của tỉnh. Trong trường
hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các
đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: Ưu tiên các đề án
hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm mới; áp dụng công nghệ mới; gia công, lắp
ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến,
lâm, thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ,
sử dụng nhiều lao động tại địa phương; sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ
nghệ; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các sản phẩm xuất khẩu;
các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; các đề án áp dụng
sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp và các đề án sản xuất không gây ô
nhiễm môi trường.
Điều 7. Nội
dung của báo cáo đề án khuyến công
Đề án khuyến công gồm các nội dung
cơ bản sau:
1. Tên đề án khuyến công: Xác định
tên gọi phù hợp với nội dung thực hiện đề án khuyến công.
2. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp,
đơn vị thụ hưởng của đề án khuyến công: (tên, địa chỉ, điện thoại, fax, họ và
tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, số tài khoản, nơi mở tài khoản).
3. Địa điểm thực hiện đề án khuyến
công: Ghi rõ địa điểm thực hiện đề án khuyến công gồm: thôn, xã, huyện (thị xã,
thành phố), tỉnh Khánh Hòa.
4. Sự cần thiết của đề án khuyến
công: Khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề tại địa
phương), lý do và sự cần thiết phải thực hiện đề án khuyến công.
5. Mục tiêu của đề án khuyến công:
Nêu những mục tiêu chính mà đề án đạt được như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện cuộc sống của người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể
đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở công nghiệp nông thôn.
6. Quy mô của đề án khuyến công:
công suất, sản lượng …, tổng vốn đầu tư và các hoạt động chính của đề án.
7. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ
những nội dung cần thực hiện và tiến độ thực hiện của đề án khuyến công.
8. Dự toán kinh phí: Xác định tổng
kinh phí thực hiện đề án, trong đó: Kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ, kinh phí
khuyến công địa phương hỗ trợ, kinh phí của đơn vị thụ hưởng và những nguồn
kinh phí đóng góp khác. Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung
công việc (theo biểu mẫu 08). Đối với những đề án khuyến công điểm phải thực hiện
nhiều năm thì phải có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm.
9. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án
tổ chức thực hiện (đối với các đơn vị thực hiện phải chứng minh có đủ điều kiện
để thực hiện), đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện đề án.
10. Hiệu quả của đề án khuyến công:
- Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường;
- Tính bền vững của đề án sau khi kết
thúc hỗ trợ.
11. Kết luận và kiến nghị
Điều 8. Trình tự,
thủ tục thực hiện đề án khuyến công địa phương:
1. Lập hồ sơ đề án khuyến công
a) Thành phần hồ sơ: Thành phần cụ
thể của từng hồ sơ đề án khuyến công được quy định tại Phụ lục 1 của quy định
này.
b) Trình tự thực hiện:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
và ngành nghề phù hợp với các quy định hiện hành về đối tượng và ngành nghề được
hỗ trợ khuyến công có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công, lập 08 (tám) bộ hồ
sơ với thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và nộp tại UBND cấp huyện
nơi thực hiện đề án khuyến công.
- UBND cấp huyện chỉ đạo phòng
chuyên môn nghiên cứu, lập Tờ trình trình UBND cấp huyện đề nghị hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công. Trong trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì phòng chuyên môn
đề nghị đơn vị thực hiện đề án điều chỉnh, bổ sung đúng theo quy định.
- UBND cấp huyện xem xét và trình đề
nghị được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị thực
hiện đề án khuyến công (gồm Tờ trình của UBND cấp huyện và hồ sơ đề án khuyến
công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công). Các hồ sơ đề án khuyến công
được UBND cấp huyện tổng hợp gửi về Trung tâm KC&XTTM chậm nhất vào ngày 15
tháng 8 hàng năm.
- Sau khi nhận được hồ sơ của UBND
cấp huyện đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công, Trung tâm KC&XTTM
kiểm tra sự phù hợp và lập tờ trình đề nghị thẩm định các đề án khuyến công
trên địa bàn toàn tỉnh trình Sở Công Thương tổ chức thẩm định trước ngày 01
tháng 9 hàng năm.
2. Thẩm định đề án khuyến công
Trung tâm KC&XTTM tổng hợp các
hồ sơ đề án khuyến công theo đề nghị của UBND cấp huyện trình Sở Công Thương thẩm
định theo quy định sau:
a) Thành phần hồ sơ:
- Hồ sơ đề án khuyến công của các
đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
khuyến công của UBND cấp huyện.
- Tờ trình đề nghị thẩm định của
Trung tâm KC&XTTM.
b) Trình tự thực hiện:
Sở Công Thương chỉ đạo phòng chuyên
môn tổ chức thẩm định các hồ sơ đề án khuyến công trình lãnh đạo Sở xem xét quyết
định trước ngày 10 tháng 9 hàng năm. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương
có văn bản lấy ý kiến của các Sở có liên quan để phục vụ cho công tác thẩm định.
Các đề án khuyến công đủ điều kiện hỗ trợ được ghi vào kế hoạch khuyến công, đối
với các đề án không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do cho các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
c) Nội dung thẩm định:
- Sự phù hợp của đề án khuyến công
với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 của quy định này.
- Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả
của đề án, tính hợp lý về sử dụng nguồn kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật khác.
- Khả năng kết hợp, lồng ghép với
các dự án, chương trình mục tiêu khác.
- Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp,
đối tượng thụ hưởng đề án khuyến công.
- Sự phù hợp và đầy đủ hồ sơ, tài
liệu liên quan.
3. Phê duyệt đề án khuyến công
Trên cơ sở kết quả thẩm định các đề
án khuyến công, phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương trình lãnh đạo Sở Công
Thương ban hành quyết định phê duyệt các đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc
tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt đề án khuyến công cụ thể như sau:
a) Hồ sơ phê duyệt:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt đề án
khuyến công của Sở Công Thương đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh hoặc tờ trình đề nghị phê duyệt đề án khuyến công của phòng chuyên
môn thuộc Sở Công Thương đối với các đề án khuyến công thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Sở Công Thương.
- Báo cáo thẩm định của các hồ sơ đề
án khuyến công.
- Tờ trình đề nghị thẩm định của
Trung tâm KC&XTTM.
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
khuyến công của UBND cấp huyện và tổ chức khuyến công.
- Hồ sơ đề án khuyến công của các
đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
b) Thẩm quyền ban hành quyết định
phê duyệt đề án khuyến công:
- UBND tỉnh ủy quyền Sở Công Thương
ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ dưới 100 triệu đồng.
- UBND tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên.
c) Trình tự thực hiện:
- Trong 03 ngày làm việc, phòng
chuyên môn Sở Công Thương hoàn chỉnh hồ sơ phê duyệt của đề án khuyến công
trình lãnh đạo Sở Công Thương quyết định phê duyệt đối với những đề án khuyến
công thuộc thẩm quyền hoặc tổng hợp tham mưu lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê
duyệt đối với những đề án khuyến công thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
- Quyết định phê duyệt đề án khuyến
công, Sở Công Thương gửi 02 bộ cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công, 01 bộ
UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công, 02 bộ cho Trung tâm KC&XTTM
để căn cứ thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát và quyết toán đề án khuyến
công.
4. Tổ chức triển khai thực hiện đề
án
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở
Tài chính về phân bổ kinh phí dự toán ngân sách được giao, trong thời hạn 03
ngày làm việc, Sở Công Thương ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho Trung tâm
KC&XTTM tổ chức triển khai thực hiện cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
Trung tâm KC&XTTM ký hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công với đơn vị
thực hiện đề án khuyến công. Đối với các đề án khuyến công do Trung tâm
KC&XTTM là đơn vị thực hiện đề án khuyến công thì thực hiện theo quyết định
giao nhiệm vụ của Sở Công Thương;
b) Đơn vị thực hiện đề án khuyến
công có trách nhiệm triển khai thực hiện đề án khuyến công theo những nội dung
trong quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng dịch vụ thực
hiện đề án khuyến công giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công và Trung tâm
KC&XTTM.
c) Khi thực hiện khối lượng công việc
theo hợp đồng đạt trên 50%, đơn vị thực hiện đề án khuyến công có nhu cầu tạm ứng
50% kinh phí hỗ trợ theo quyết định phê duyệt đề án khuyến công (đối với đề án
khuyến công thuộc dạng đào tạo nghề, dạy nghề, truyền nghề, sau khi ký hợp đồng
dịch vụ, đơn vị thực hiện đề án có thể lập hồ sơ đề nghị tạm ứng 70% kinh phí hỗ
trợ theo hợp đồng đã ký) được thực hiện như sau:
- Thành phần hồ sơ: Thành phần cụ
thể của từng hồ sơ đề nghị tạm ứng được quy định tại Phụ lục 2 của quy định
này.
- Trình tự thực hiện:
+ Các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công lập hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí hỗ trợ khuyến công theo quy định tại điểm
c, khoản 4 điều này và nộp hồ sơ đề nghị tạm ứng tại Trung tâm KC&XTTM.
+ Trong thời gian 04 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến
công, Trung tâm KC&XTTM xem xét, tổ chức kiểm tra khối lượng thực hiện đề
án khuyến công để làm căn cứ tạm ứng kinh phí hỗ trợ.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày có biên bản kiểm tra khối lượng đạt yêu cầu (theo mẫu 02),
Trung tâm KC&XTTM hoàn tất việc tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ khuyến công
theo từng dạng đề án khuyến công cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công theo
quy định.
d) Đối với các đề án khuyến công
thuộc dạng trình diễn mô hình, sau khi thực hiện hoàn thành các nội dung của đề
án khuyến công, đơn vị thực hiện đề án khuyến công thông báo Trung tâm
KC&XTTM tổ chức nghiệm thu kỹ thuật (theo mẫu 03). Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nghiệm thu kỹ thuật đạt yêu cầu, Trung tâm KC&XTTM phối hợp
với đơn vị thực hiện đề án khuyến công tổ chức hội nghị trình diễn mô hình,
nghiệm thu cơ sở (theo mẫu 04).
e) Đối với các đề án khuyến công
không thực hiện trình diễn, sau khi thực hiện hoàn thành các nội dung của hợp đồng
dịch vụ thực hiện đề án khuyến công, trong thời hạn 07 ngày làm việc đơn vị thực
hiện đề án khuyến công phải báo cáo kết quả thực hiện đề án khuyến công gửi
Trung tâm KC&XTTM để tiến hành thanh lý hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án
khuyến công.
5. Quyết toán đề án khuyến công
Sau khi nghiệm thu cơ sở các mô
hình trình diễn kỹ thuật, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ, … đạt
yêu cầu; bế giảng (đối với các đề án khuyến công thuộc dạng đào tạo nghề, dạy
nghề và truyền nghề) hoặc báo cáo kết quả đối với các đề án khác: tham quan học
tập kinh nghiệm, thành lập doanh nghiệp, … Đơn vị thực hiện đề án khuyến công
tiến hành quyết toán đề án khuyến công với Trung tâm KC&XTTM.
a) Thành phần hồ sơ quyết toán:
Thành phần cụ thể của từng hồ sơ quyết toán đề án khuyến công địa phương được
quy định tại Phụ lục 3 của quy định này.
b) Trình tự thực hiện:
- Chậm nhất 10 ngày sau khi tổ chức
trình diễn, bế giảng,… đơn vị thực hiện đề án khuyến công hoàn tất hồ sơ quyết
toán theo điểm a khoản này và gửi Trung tâm KC&XTTM để làm căn cứ thanh quyết
toán.
- Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ thanh quyết toán hợp lệ của đơn vị thực hiện đề án khuyến công,
Trung tâm KC&XTTM phải hoàn tất công tác quyết toán và giải ngân nguồn kinh
phí hỗ trợ cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
Điều 9. Điều chỉnh,
bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc kế hoạch khuyến công hàng
năm được UBND tỉnh phê duyệt, đơn vị thực hiện đề án khuyến công có văn bản đề
nghị UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công, Trung tâm KC&XTTM trước
ngày 15 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công, trong đó nêu rõ lý do cần
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến
công, UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công có văn bản gửi Trung tâm
KC&XTTM, Trung tâm KC&XTTM tổng hợp trình Sở Công Thương xem xét phê
duyệt hoặc Sở Công Thương tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng
9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương phê duyệt các đề
nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc thẩm quyền
quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8 của quy định này.
b) Sở Công Thương trình UBND tỉnh
phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án
khuyến công thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8
của quy định này.
c) Đối với các đề án khuyến công có
sai phạm trong việc thực hiện như: không đáp ứng được mục tiêu, nội dung, tiến
độ thực hiện,… Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định ngừng
thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8
của quy định này.
3. Đối với các đơn vị thực hiện đề
án khuyến công đã nhận kinh phí tạm ứng mà ngừng triển khai thực hiện thì Sở
Công Thương mời các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án
khuyến công và Trung tâm KC&XTTM kiểm tra xác định nguyên nhân và yêu cầu bồi
thường kinh phí đã tạm ứng theo quy định hoặc đề xuất ý kiến tham mưu UBND tỉnh
xem xét quyết định thu hồi kinh phí đã tạm ứng theo thẩm quyền quy định tại điểm
b, khoản 3 Điều 8 của quy định này (trừ trường hợp bất khả kháng).
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
2. Chủ trì xây dựng chương trình
khuyến công địa phương từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công địa phương, cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh
phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình khuyến công.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ đề án khuyến công, thẩm định, phê duyệt các đề án khuyến công địa phương
do UBND tỉnh phân cấp ủy quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt
các đề án khuyến công địa phương thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
4. Hàng năm thực hiện việc xây dựng
dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công địa phương của tỉnh, gửi cơ quan tài
chính thẩm định theo quy định hiện hành.
5. Hướng dẫn Trung tâm KC&XTTM
và các đơn vị thực hiện đề án về nghiệp vụ có liên quan đến công tác quyết toán
đề án khuyến công.
6. Có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ban, ngành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất; giám sát đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án; bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh
phí hỗ trợ khuyến công địa phương đúng mục đích và có hiệu quả;
7. Định kỳ sáu tháng, một năm, có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công cho UBND tỉnh Khánh Hòa và Bộ Công Thương (đối với những đề án có sử dụng
nguồn kinh phí khuyến công quốc gia).
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thẩm định và tổng hợp kế hoạch
kinh phí khuyến công hàng năm tham mưu UBND tỉnh trình HĐND xem xét phê duyệt.
2. Hàng năm thẩm định quyết toán
nguồn kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm các Sở có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn và tham gia ý kiến thẩm
định đề án khuyến công khi có đề nghị của Sở Công Thương.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước các hoạt động khuyến công trên địa bàn theo quy định.
2. Xây dựng chương trình và kế hoạch
khuyến công trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Công Thương.
3. Xem xét và đề nghị hỗ trợ các đề
án khuyến công trên địa bàn theo quy định.
4. Chỉ đạo phòng kinh tế, phòng
kinh tế & hạ tầng và các phòng, ban có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn. Cụ thể:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
công nghiệp nông thôn có đủ điều kiện và có nhu cầu được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn xây dựng đề án khuyến công theo quy định.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công trên địa bàn theo hướng dẫn, chỉ đạo.
c) Phối hợp với Trung tâm
KC&XTTM trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề án khuyến
công trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở Công Thương và
các sở, ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện chương
trình, kế hoạch, các đề án khuyến công trên địa bàn.
e) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp
báo cáo tình hình triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn gửi Sở Công
Thương, Trung tâm KC&XTTM trước ngày 10 của tháng đầu quý.
5. Căn cứ vào khả năng nguồn ngân
sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cấp cho địa phương hàng
năm để chi cho hoạt động khuyến công theo quy định của pháp luật, UBND cấp huyện
phân bổ kinh phí để phối hợp cùng với các nguồn kinh phí khuyến công khác (quốc
gia, tỉnh) hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn phát triển.
Điều 14. Trách
nhiệm của Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại:
Là đơn vị trực thuộc Sở Công Thương
có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc Sở Công Thương, cụ thể
như sau:
1. Tham mưu cho Sở Công Thương
trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương trên địa
bàn tỉnh.
2. Ký hợp đồng với đơn vị thực hiện
đề án, theo dõi, giám sát tình hình triển khai thực hiện các đề án khuyến công
địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng
mắc của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc trình các
cơ quan có chức năng nhiệm vụ giải quyết kịp thời; tổ chức nghiệm thu kỹ thuật,
phối hợp với các đơn vị thực hiện đề án tổ chức các hội nghị trình diễn (đối với
các mô hình trình diễn), bế giảng các lớp đào tạo, dạy-truyền nghề …; nghiệm
thu cơ sở các đề án khuyến công, giải ngân và quyết toán kinh phí hỗ trợ khuyến
công thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các phòng chức năng
của Sở Công Thương, hướng dẫn các phòng kinh tế & hạ tầng, phòng kinh tế,
đơn vị thực hiện đề án khuyến công và các đơn vị thụ hưởng trong việc tổ chức
triển khai thực hiện đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quyết định giao
nhiệm vụ của giám đốc Sở Công Thương.
4. Hàng Quý, năm có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công,
các đề án khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh cho Sở Công Thương và Cục Công
nghiệp địa phương trước ngày 15 của tháng đầu quý.
Điều 15. Trách
nhiệm của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, đơn vị phối hợp và đơn vị thụ hưởng
1. Đối với đơn vị thực hiện đề án
khuyến công:
a) Lập hồ sơ đề án khuyến công đúng
theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề
án theo đúng những nội dung của quyết định phê duyệt, các điều khoản hợp đồng
ký kết, sử dụng kinh phí hiệu quả và có trách nhiệm quyết toán kinh phí đề án
theo đúng chế độ quy định hiện hành.
c) Tạo điều kiện cho các cơ quan có
thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện đề án khuyến
công.
d) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp
lý các thông tin đã cung cấp cho các cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, báo
cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Có trách nhiệm báo cáo tiến độ
thực hiện đề án khuyến công (theo mẫu 07) gửi Sở Công Thương, Trung tâm
KC&XTTM và các phòng kinh tế & hạ tầng, phòng kinh tế các huyện, thị
xã, thành phố trước ngày 05 của tháng đầu quý.
h) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề
án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển
khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công Thương chủ trì kiểm tra
nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng).
2. Đối với đơn vị phối hợp thực hiện
đề án khuyến công:
a) Tạo mọi điều kiện để đơn vị thực
hiện đề án tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng thời gian quy định.
b) Cùng với đơn vị thực hiện đề án
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
3. Đối với đơn vị thụ hưởng:
a) Thực hiện đúng các thủ tục theo
quy định hiện hành.
b) Tạo mọi điều kiện để đơn vị thực
hiện đề án khuyến công xây dựng và triển khai đề án khuyến công tại đơn vị.
c) Tạo mọi điều kiện khi cơ quan chức
năng có thẩm quyền giới thiệu các đơn vị trong và ngoài tỉnh đến học tập kinh
nghiệm tại đơn vị.
d) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề
án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển
khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công Thương chủ trì kiểm tra
nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng).
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương phối hợp với các
Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh
về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
PHỤ LỤC 1
HỒ SƠ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm
2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Dạng
đề án khuyến công
|
Hồ
sơ đề án khuyến công
|
1
|
Đối với các đề án mô hình (trình diễn,
mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ mới, thay thế thiết bị hiện đại,
sản xuất sản phẩm mới)
|
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
từ nguồn kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu
01).
2. Báo cáo đề án khuyến
công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7).
3. Bản sao Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh của đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
4. Bản sao hợp lệ bảng cân
đối kế toán tại thời điểm gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bảng cân đối
tài khoản (đối với hợp tác xã).
5. Quyết định đầu tư đề án
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
6. Trường hợp đơn vị thực
hiện đề án khuyến công không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì hồ sơ kèm theo
biên bản thỏa thuận giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công với đơn vị thụ hưởng,
trong đó phân rõ trách nhiệm của mỗi bên, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng.
|
2
|
Đối với các đề án đào tạo, dạy
nghề, truyền nghề
|
I. Đối với đề án khuyến công
đào tạo nghiệp vụ (tập huấn, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý
và kỹ năng theo chuyên đề)
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01)
2. Báo cáo đề án khuyến công của
đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7).
3. Chương trình đào tạo (Mẫu số
09);
4. Giáo trình hoặc tài liệu đào tạo;
5. Danh sách kèm lý lịch trích
ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên, chuyên gia tham gia đào tạo, tập huấn
(Mẫu số 10);
6. Dự kiến nhu cầu đào tạo; danh
sách học viên (nếu có)
II. Đối với đề án đào tạo nghề,
truyền nghề (đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề)
a) Trường hợp đơn vị thực hiện
đề án khuyến công đồng thời là đơn vị thụ hưởng:
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
kinh phí khuyến công của đơn vị thụ hưởng có cam kết sử dụng học viên đạt yêu
cầu sau đào tạo nghề, truyền nghề tại đơn vị ít nhất 02 năm
2. Báo cáo đề án khuyến
công (tại điều 7)
3. Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế
toán tại thời điểm gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bản cân đối tài khoản
(đối với hợp tác xã);
4. Chương trình đào tạo
nghề, truyền nghề; (Mẫu số 09)
5. Giáo trình (tài liệu)
đào tạo nghề, truyền nghề;
6. Danh sách kèm lý lịch
trích ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên tham gia đào tạo nghề, truyền
nghề (Mẫu số 10);
7. Danh sách học viên tham
gia đào tạo nghề, truyền nghề;
b) Trường hợp đơn vị thực hiện
đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng:
Hồ sơ của đơn vị thực hiện đề
án khuyến công gồm:
1. Tờ trình đề nghị
hỗ trợ kinh phí khuyến công (có cam kết các đơn vị thụ hưởng từ đề án đã cam
kết nhận số học viên đạt kết quả sau đào tạo vào làm việc tại đơn vị thụ hưởng
ít nhất 02 năm).
2. Báo cáo đề án khuyến
công theo (tại Điều 7):
3. Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần
nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bản cân đối tài khoản (đối với hợp tác xã);
4. Chương trình đào tạo
nghề, truyền nghề; (Mẫu số 09).
5. Giáo trình (tài liệu)
đào tạo nghề, truyền nghề;
6. Danh sách kèm lý lịch
trích ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên tham gia đào tạo nghề, truyền
nghề (Mẫu số 10);
7. Bản tổng hợp danh sách
học viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề;
Hồ sơ kèm theo của các đơn vị
thụ hưởng từ đề án gồm:
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
kinh phí khuyến công của đơn vị thụ hưởng có cam kết sử dụng học viên đạt yêu
cầu sau đào tạo nghề, truyền nghề tại đơn vị ít nhất 02 năm;
2. Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng;
3. Danh sách học viên tham
gia đào tạo nghề, truyền nghề của đơn vị thụ hưởng;
|
3
|
Đối với đề án khuyến công hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết
|
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01), trong
đó có cam kết về vốn đối ứng để thực hiện.
2. Báo cáo đề án khuyến công
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7).
3. Bản sao hợp lệ giấy chứng
nhận ĐKKD.
4. Bảng cân đối kế toán tại
thời điểm gần nhất
5. Bản sao quyết định
thành lập Cụm công nghiệp
6. Bản sao quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán chi tiết đồ án lập quy hoạch được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
|
4
|
Đối với đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng
|
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01), trong đó
có cam kết về vốn đối ứng để thực hiện.
2. Báo cáo đề án khuyến
công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7).
3. Bản sao hợp lệ giấy chứng
nhận ĐKKD
4. Bản cân đối kế toán tại
thời điểm gần nhất.
5. Báo cáo kết quả thực hiện
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp tính đến thời điểm xây dựng đề
án đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 11)
6. Bản sao quyết định
thành lập Cụm công nghiệp.
7. Bản sao hợp lệ quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng Cụm công nghiệp.
8. Bản sao quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền: Quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp kèm theo bản
vẽ tổng thể mặt bằng Cụm công nghiệp, bản vẽ thiết kế kỹ thuật công trình đề
nghị hỗ trợ.
9. Bản sao hợp lệ tổng dự
toán Cụm công nghiệp, dự toán chi tiết từng công việc, hạng mục công trình đề
nghị hỗ trợ kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
5
|
Đối với các đề án khác
|
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ
từ nguồn kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án (Mẫu 01).
2. Báo cáo đề án khuyến
công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7)
3. Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản hoặc hợp đồng
thực hiện các nội dung đề án giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công với đơn
vị trực tiếp thực hiện các nội dung đề án khuyến công.
5. Đối với các đề án đơn vị
thực hiện đề án khuyến công không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì hồ sơ phải
kèm theo văn bản thỏa thuận giữa đơn vị thực hiện đề án và đơn vị thụ hưởng,
trong đó phân rõ trách nhiệm của mỗi bên.
|
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ TẠM ỨNG ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm
2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Dạng
đề án khuyến công
|
Hồ
sơ đề nghị tạm ứng kinh phí khuyến công
|
1
|
Đối với các đề án khuyến công có
trình diễn mô hình
|
1. Tờ trình đề nghị tạm ứng
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công
2. Hợp đồng thực hiện đề án
khuyến công
3. Báo cáo tiến độ thực hiện
đề án khuyến công (Mẫu 07)
|
2
|
Đối với các đề án đào tạo nghề, dạy
nghề, truyền nghề
|
1. Tờ trình đề nghị tạm ứng
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công
2. Hợp đồng thực hiện đề
án khuyến công
3. Hợp đồng giáo viên, hợp
đồng nguyên vật liệu, hợp đồng thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị (nếu có), hoặc
các hợp đồng, chứng từ liên quan đến lớp đào tạo nghề.
|
3
|
Đối với đề án hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết
|
1. Tờ trình đề nghị tạm ứng
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công
2. Hợp đồng thực hiện đề
án khuyến công
3. Hợp đồng của chủ đầu tư
với đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết
4. Báo cáo tiến độ thực hiện
đề án khuyến công (Mẫu 07)
|
4
|
Đối với đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng
|
1. Tờ trình đề nghị tạm ứng
của đơn vị thực hiện đề án khuyến công
2. Hợp đồng thực hiện đề
án khuyến công
3. Hợp đồng của chủ đầu tư
với nhà thầu thi công
4. Báo cáo tiến độ thực hiện
đề án khuyến công (Mẫu 07)
|
5
|
Đối với các đề án khác
|
Giải ngân một lần sau khi kết
thúc đề án khuyến công
|
PHỤ LỤC 3
HỒ SƠ QUYẾT TOÁN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm
2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Dạng
đề án khuyến công
|
Hồ
sơ đề nghị quyết toán kinh phí khuyến công
|
1
|
Đối với các đề án mô hình (trình
diễn, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ mới, thay thế thiết bị hiện
đại, sản xuất sản phẩm mới)
|
1. Tờ trình đề nghị quyết toán
kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 05);
2. Hồ sơ đề án khuyến
công.
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công.
4. Hợp đồng dịch vụ thực
hiện đề án khuyến công.
5. Tờ trình đề nghị tạm ứng
và biên bản kiểm tra khối lượng (nếu có).
6. Biên bản nghiệm thu kỹ
thuật (Mẫu 03);
7. Biên bản nghiệm thu cơ
sở (Mẫu 04);
8. Biên bản thanh lý hợp đồng
dịch vụ.
9. Tài liệu phục vụ hội
nghị.
10. Danh sách đại biểu
tham dự hội nghị có xác nhận của UBND xã hoặc Phòng KT&HT nơi thực hiện đề
án.
11. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06) hoặc kết quả thẩm định giá của các nội
dung thuộc đề án khuyến công không có hóa đơn theo quy định hiện hành.
|
2
|
Đối với các đề án đào tạo, dạy
nghề, truyền nghề
|
I. Đối với đề án đào tạo nghiệp
vụ (tập huấn, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng theo
chuyên đề):
1. Tờ trình đề nghị quyết
toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12).
2. Hồ sơ đề án khuyến
công.
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công.
4. Hợp đồng dịch vụ và thanh
lý hợp đồng dịch vụ giảng viên tham gia đào tạo, tập huấn.
5. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06), đối với giảng viên là cá nhân thì phải
có giấy biên nhận (tiền công giảng viên)
Đối với đề án khuyến công đào
tạo nghề, truyền nghề (đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề):
1. Tờ trình đề nghị quyết
toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12)
2. Hồ sơ đề án khuyến
công;
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công
4. Hợp đồng dịch vụ và
thanh lý hợp đồng dịch vụ đào tạo nghề, truyền nghề;
5. Bảng tổng hợp danh sách
và kết quả đào tạo của học viên;
6. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06), đối với giảng viên là cá nhân thì phải
có giấy biên nhận (tiền công giảng viên).
|
3
|
Đối với đề án khuyến công hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết
|
1. Tờ trình đề nghị quyết
toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12)
2. Hồ sơ đề án khuyến
công.
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công.
4. Hợp đồng dịch vụ và
thanh lý hợp đồng dịch vụ.
5. Quyết định phê duyệt
Quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền.
6. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06).
|
4
|
Đối với đề án khuyến công hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
|
1. Tờ trình đề nghị quyết toán
kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 05)
2. Hồ sơ đề án khuyến
công.
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công
4. Hợp đồng dịch vụ và
thanh lý hợp đồng dịch vụ
5. Biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
6. Hồ sơ thanh toán khối
lượng giữa chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan.
7. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06).
|
5
|
Đối với các đề án khuyến công
khác
|
1. Tờ trình đề nghị quyết
toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12)
2. Hồ sơ đề án khuyến
công.
3. Quyết định phê duyệt đề
án khuyến công
4. Hợp đồng dịch vụ và
thanh lý hợp đồng dịch vụ
5. Báo cáo kết quả thực hiện
đề án khuyến công
6. Bảng kê chứng từ hóa
đơn theo quy định hiện hành theo nội dung quyết định của đề án khuyến công (Mẫu
số 06).
|