ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 27 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GIA
SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật nuôi
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường;
chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học; QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT Điều kiện trại
chăn nuôi lợn an toàn sinh học; QCVN 01 -15:
2010/BNNPTNT Điều kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học;
Căn cứ Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư số
71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y; QCVN
01 - 79: 2011/BNNPTNT Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm - Quy trình kiểm tra,
đánh giá điều kiện vệ sinh thú y; QCVN 01 - 82: 2011/BNNPTNT Vệ sinh thú y cơ sở ấp trứng gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ
điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số
48/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về
việc phê duyệt Quy hoạch chăn nuôi, cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 160/TTr-SNN-CN ngày 30 tháng 11
năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý nhà nước đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
05 năm 2018 và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009
của UBND tỉnh Bình Phước Ban hành quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với
cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục KTVB (Bộ tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các phòng, KT;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT (Th qdqppl 01-018).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 4 năm
2017 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung quản
lý nhà nước về hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến chăn nuôi gia súc,
gia cầm tại tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm là bao gồm các hoạt động có liên
quan phải thực hiện trong quá trình chăn nuôi về điều kiện vệ sinh thú y cơ sở
chăn nuôi, con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,
chương trình phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật (nhập, xuất), các giấy tờ pháp lý
có liên quan và môi trường chăn nuôi.
2. Cơ sở chăn nuôi hỗn hợp là
cơ sở nuôi đồng thời nhiều loại gia súc, gia cầm. Áp dụng quy đổi 01 con trâu,
bò, ngựa bằng 04 con gia súc loại khác; 01 con đà điểu quy
đổi bằng 100 con gà, vịt, ngan, ngỗng hoặc 500 con chim cút; 01 con gà, vịt,
ngan, ngỗng quy đổi bằng 05 con chim cút.
3. Đường giao thông chính là
đường giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh và quốc lộ.
4. Chất thải chăn nuôi là các
chất được thải ra trong hoạt động chăn nuôi bao gồm:
a) Chất thải lỏng gồm nước phân, nước
tiểu của vật nuôi, nước rửa chuồng trại, nước vệ sinh dụng cụ chăn nuôi.
b) Chất thải rắn là phân vật nuôi, chất
độn chuồng, xác vật nuôi, thức ăn thừa, vỏ trứng.
c) Chất thải khí là khí thải ra từ
khu vực chăn nuôi như CO2, NH3, H2S, CH4 và các loại khí gây mùi khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chí
xác định quy mô cơ sở chăn nuôi
1. Cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại
là cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí theo hướng dẫn tại Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại,
với số lượng động vật được cụ thể tại khoản 8, Điều 2 Quy định Quy hoạch chăn
nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số
48/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước.
2. Cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ là cơ sở
chăn nuôi có số lượng động vật dưới số lượng như ở Khoản 1
Điều này.
Điều 5. Về địa điểm,
vị trí xây dựng cơ sở
1. Đối với cơ sở chăn nuôi theo quy
mô trang trại
a) Địa điểm, vị trí xây dựng cơ sở
theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Quy định Quy hoạch chăn nuôi, cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND
ngày 13/11/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước.
b) Cơ sở chăn nuôi xây dựng mới phải
nộp hồ sơ đề nghị thẩm định về địa điểm, vị trí trước khi xây dựng. Trình tự,
thủ tục thực hiện theo bộ thủ tục hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước
công bố.
c) Nơi xây dựng cơ sở chăn nuôi phải
có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn nuôi.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ
a) Vị trí xây dựng chuồng nuôi phải
tách biệt với nhà ở và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh về
chất thải, khí thải, tiếng ồn.
b) Không được làm chuồng nuôi trên
sông, suối, kênh rạch công cộng, hành lang bảo vệ và mặt hồ chứa thủy lợi, hành
lang bảo vệ và mặt hồ chứa thủy điện.
Điều 6. Các giấy
tờ pháp lý có liên quan
1. Đối với cơ sở chăn nuôi theo quy
mô trang trại
Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy
mô trang trại phải có các giấy tờ sau trong quá trình hoạt động:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,
Giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường (Tùy vào diện tích chuồng trại theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường).
c) Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực
phẩm hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y theo quy định.
d) Các giấy tờ khác có liên quan.
đ) Cơ sở chăn nuôi trước khi đưa vào
hoạt động phải nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và cấp các giấy tờ trên. Trình tự,
thủ tục thực hiện theo bộ thủ tục hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước
công bố.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ
a) Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,
Giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường (Đối với các hộ chăn nuôi có diện tích chuồng trại từ 50m2
trở lên theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ).
b) Thực hiện ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn theo mẫu quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ.
Điều 7. Yêu cầu về
chuồng trại
1. Đối với cơ sở chăn nuôi theo quy
mô trang trại
a) Cơ sở chăn nuôi phải có tường hoặc
hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào trại.
b) Cơ sở chăn nuôi phải bố trí riêng
biệt các khu: Khu chăn nuôi; khu vệ sinh, khử trùng thiết bị chăn nuôi; khu tắm
rửa, khử trùng, thay quần áo cho công nhân và khách tham
quan; khu cách ly động vật ốm, động vật nhập mới; khu mổ khám lâm sàng và lấy bệnh
phẩm; khu tập kết và xử lý chất thải, xác động vật chết; khu làm việc của cán bộ
chuyên môn; các khu phụ trợ khác (nếu có).
c) Thiết kế xây dựng chuồng nuôi, kho
thức ăn, kho thuốc thú y, kho hóa chất và thuốc sát trùng, kho thiết bị...; Các
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi phù hợp theo quy chuẩn hiện hành.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi hộ gia
đình, nhỏ lẻ
a) Chuồng nuôi dễ vệ sinh, khử trùng
tiêu độc; phải có nơi để chứa, ủ chất thải rắn, có hố để xử lý chất thải lỏng đảm
bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
b) Tùy vào quy mô chăn nuôi có thiết
kế xây dựng chuồng nuôi, kho thức ăn, kho thuốc thú y, kho hóa chất và thuốc sát trùng, kho thiết bị...; Các thiết bị, dụng cụ sử dụng
trong chăn nuôi phù hợp.
Điều 8. Yêu cầu về
con giống
Con giống gia súc, gia cầm đưa vào
chăn nuôi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phải nằm trong Danh mục giống vật
nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
2. Phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ
ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
Điều 9. Yêu cầu về
sử dụng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
1. Thuốc thú y sử dụng trong quá
trình chăn nuôi phải nằm trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam. Không được phép sử dụng nguyên liệu thuốc thú y để phòng, trị bệnh cho động vật.
2. Cơ sở chăn nuôi được phép sử dụng
thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi sản xuất để tiêu thụ nội bộ, thức
ăn chăn nuôi theo tập quán trong quá trình chăn nuôi. Riêng thức ăn chăn nuôi
thương mại phải có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt
Nam.
Không được phép sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi dưới bất cứ hình thức nào trong quá trình chăn nuôi.
Điều 10. Yêu cầu
về phòng, chống dịch bệnh
1. Thực hiện việc phòng bệnh, giám
sát dịch bệnh
Trong quá trình chăn nuôi, chủ cơ sở
chăn nuôi phải thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho động vật và giám sát dịch
bệnh. Cụ thể như sau:
a) Thực hiện công tác phòng bệnh động
vật theo quy định tại Điều 15 của Luật Thú y 2015 và Điều 3 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn (viết tắt là
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT).
Riêng đối với cơ sở chăn nuôi theo
quy mô trang trại, phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường
trong chăn nuôi để phòng bệnh cho động vật; việc lấy mẫu
giám sát bệnh định kỳ hoặc lấy mẫu giám sát tiêm phòng theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT.
b) Thực hiện việc giám sát dịch bệnh động
vật theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Thú y năm 2015.
2. Thực hiện các nội dung liên quan đến
chống dịch động vật
a) Thực hiện việc khai báo dịch bệnh
động vật cho nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc Trạm Chăn nuôi - Thú y cấp
huyện khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm
hoặc chết bất thường mà không rõ nguyên nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 19
Luật Thú y năm 2015 và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT.
b) Thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch
bệnh; xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm động vật
mang mầm bệnh theo quy định tại Điều 25, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 29, khoản
1 và khoản 6 Điều 30 của Luật Thú y năm 2015 và Điều 10 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT.
Điều 11. Yêu cầu
về kiểm dịch động vật
1. Chủ cơ sở chăn nuôi khi nhập động
vật từ ngoài tỉnh Bình Phước về cơ sở phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật
tại nơi xuất phát.
2. Chủ vật nuôi khi có nhu cầu vận
chuyển động vật ra khỏi tỉnh Bình Phước phải thực hiện việc kiểm dịch động vật
theo quy định và quy trình tại Chương II Luật Thú y năm 2015 và Chương II Thông
tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
Điều 12. Yêu cầu
về xử lý chất thải chăn nuôi
1. Các cơ sở chăn nuôi bắt buộc phải
có hệ thống, giải pháp xử lý chất thải đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường trong
quá trình chăn nuôi. Nghiêm cấm việc thải trực tiếp chất thải chưa xử lý đạt
quy chuẩn quy định ra môi trường xung quanh.
2. Xử lý chất thải lỏng
Các chất thải lỏng từ hoạt động chăn
nuôi phải được dẫn trực tiếp từ các chuồng nuôi đến khu xử lý bằng đường thoát
riêng; phải được xử lý, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành
trước khi thải ra môi trường.
3. Xử lý chất thải rắn
a) Chất thải rắn từ hoạt động chăn
nuôi phải được thu gom hàng ngày và xử lý bằng nhiệt, hóa chất hoặc bằng chế
phẩm sinh học phù hợp. Chất thải rắn trước khi thải ra môi trường
phải được xử lý đảm bảo vệ sinh dịch tễ theo quy định pháp luật thú y hiện
hành. Nghiêm cấm việc chuyển giao, bán, cho, tặng chất thải rắn chưa xử lý cho
các cá nhân, đơn vị không có chức năng xử lý. Khi chất thải rắn được mang đi xử
lý bên ngoài cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo quy định về vận chuyển chất thải hiện
hành.
b) Đối với động vật mắc bệnh; xác động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch thì phải thực hiện tiêu hủy bắt buộc theo hướng
dẫn tại phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016.
4. Yêu cầu không khí xung quanh
Khí thải ra từ khu vực chăn nuôi phải đảm bảo giới hạn của các thông số cơ bản
trong không khí xung quanh được quy định tại Bảng 1 QCVN 05:2013/BTNMT quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. UBND các huyện, thị xã chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn; các phòng ban trực thuộc có liên quan triển
khai, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn triển
khai thực hiện Quy định này; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này của tổ chức, cá nhân.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện việc kiểm tra và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định đối
với cơ sở chăn nuôi trước khi xây dựng và đưa vào hoạt động.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh
thú y, phòng chống dịch bệnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn
triển khai thực hiện quy định này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường.
4. Các sở, ngành khác liên quan: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND
các huyện, thị xã triển khai thực hiện quy định này.
5. UBND xã, phường, thị trấn:
Đối với địa bàn các xã, phường, thị
trấn có cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ để phát sinh chất thải, khí thải, tiếng ồn, mùi
hôi gây ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tiến hành kiểm tra và
tổ chức họp tham vấn cộng đồng xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Quy định
này.
Điều 14. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước phải thực hiện nghiêm
Quy định này.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ:
Trong quá trình chăn nuôi, nếu để phát
sinh chất thải, khí thải, tiếng ồn, mùi hôi gây ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh, Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì tổ chức họp tham vấn cộng
đồng các hộ dân sống xung quanh gần nhất (cuộc họp phải có
biên bản). Trường hợp kết quả họp tham vấn cộng đồng được sự đồng ý của trên
50% các hộ dân sống xung quanh và cơ sở chăn nuôi thực hiện
khắc phục hiệu quả thì tiếp tục chăn nuôi; Trường hợp không đủ số lượng hộ dân
đồng ý như trên hoặc đủ số lượng hộ
dân đồng ý như trên nhưng cơ sở chăn nuôi không có biện pháp
khắc phục, thì phải buộc cơ sở di dời hoặc dừng ngay hoạt động chăn nuôi tại vị
trí cũ.
Điều 15. Điều kiện
chuyển tiếp
Đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm đang hoạt động và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
trước thời điểm Quy định này có hiệu lực mà không đảm bảo điều kiện quy định tại
khoản 1, Điều 5 của Quy định này thì được phép tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên,
phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y khác; đồng thời, phải có lộ trình khắc
phục đảm bảo theo Quy định này.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các
cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị
Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời Quy định này./.