ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 29
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2015/NQ-HĐND ngày 15
tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Chính sách
khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 203/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành Chính
sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách khuyến
khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc Ban hành Quy định Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
Công Thương; Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Phòng Tin học – Công báo;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số:
24/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư nhận ưu
đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Chính sách này.
Điều 2. Nguyên tắc và
cơ chế hỗ trợ
1. Các lĩnh vực đầu tư sau đây không áp dụng theo
chính sách này: Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án đầu tư chế biến khoáng
sản; dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện đã được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ; dự
án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự
án đầu tư của nhà đầu tư khi nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất được
thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả phần kinh phí được
hỗ trợ theo quy định bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số
tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự
án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
4. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư,
khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành được tạm ứng, thanh toán 70%
mức hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được
nghiệm thu thì được thanh toán 30% mức vốn còn lại. Trường hợp dự án chỉ có 01
hạng mục đầu tư được hỗ trợ, ngân sách Nhà nước sẽ thanh toán một lần khi dự án
hoàn thành đầu tư.
5. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn;
6. Những nội dung không nêu trong chính sách này được
thực hiện theo các chính sách hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 3. Ưu đãi về đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư khi thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng
trong bảng giá đất, khung giá thuê mặt nước do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nếu được Nhà nước
giao đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt
bằng, san tạo mặt bằng:
Hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng
và 50% kinh phí san tạo mặt bằng đối với dự án trong các Khu công nghiệp trên
cơ sở hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được
nghiệm thu, thanh quyết toán. Mức hỗ trợ không quá 3 tỷ đồng/01 dự án.
Điều 5. Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
1. Đối với các dự án trong khu, cụm công nghiệp:
Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước đến hàng rào dự án.
2. Đối với các khu du lịch, các trung tâm thương mại
dịch vụ tổng hợp quy mô lớn: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng về giao thông, điện đến hàng rào dự
án.
Điều 6. Hỗ trợ đối với các dự
án đặc biệt có quy mô lớn đầu tư vào lĩnh vực du lịch, nông nghiệp công nghệ
cao, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội vùng trên địa bàn tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô, tính chất từng
dự án cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ.
Điều 7. Về thủ tục hành chính
1. Thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư: 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Ba (03) ngày làm việc đối với dự án thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư.
b) Năm (05) ngày làm việc đối với dự án không thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 8. Nguồn vốn thực hiện
Ngân sách địa phương bảo đảm cân đối bố trí để thực
hiện Chính sách này, dự kiến bình quân khoảng 10 tỷ đến 15 tỷ đồng/năm tuỳ theo
số lượng dự án thực tế được đầu tư hàng năm.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối, chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến đầu tư; hướng dẫn
thực hiện tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật của ngành; xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; giải quyết khó khăn, vướng mắc của
dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai thực hiện
các dự án đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trên địa
bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và
các nội dung quy định tại Quy định này; cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo quy định
của Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin
cung cấp.
2. Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết.
Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ theo cam kết, bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả mặt bằng sạch
và toàn bộ kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đã được hưởng theo Quy định này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Nhà đầu tư đang hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc có quyền đề nghị hưởng hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định này cho thời gian còn lại của dự án.
2. Việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của
nhà đầu tư phải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.