ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2015/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 25 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khuyến khích
sử dụng hình thức hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng
và hỏa táng;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2015/NQ-HĐND
ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định quản lý
quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành. Đối với mức hỗ trợ, khuyến khích táng theo hình thức hỏa táng
được áp dụng kể từ ngày 12 tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: XD, TP; Cục KTVBQPPL (Bộ TP);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS, VHXH- HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: CPVP, các CV;
- CB Hà Nam; Báo Hà Nam, Đài
PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 09 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
Hà Nam; không áp dụng đối với nghĩa trang liệt sỹ.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, Ngành của
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt
động quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Phân cấp
nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp tỉnh gồm nghĩa
trang vùng tỉnh (phục vụ toàn tỉnh); nghĩa trang vùng liên huyện (phục vụ từ hai
huyện trở lên).
2. Nghĩa trang cấp huyện gồm nghĩa
trang phục vụ đô thị loại III, IV, nghĩa trang vùng huyện, nghĩa trang cho cụm
xã.
3. Nghĩa trang cấp xã gồm các nghĩa
trang phục vụ đô thị loại V, các xã nông thôn, các nghĩa trang thôn, xóm, liên
thôn xóm.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được
quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các
quy định tại Chương II của Quy định này.
2. Hoạt động xây dựng nghĩa trang phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật có liên quan.
3. Việc xây dựng mộ, bia mộ (kích
thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ) và xây dựng các
công trình khác trong nghĩa trang phải được sự chấp thuận của đơn vị quản lý
nghĩa trang và phải tuân theo các quy định về kích thước, kiểu dáng và khoảng
cách được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong các đồ án quy hoạch xây dựng nghĩa
trang và tuân thủ theo các quy định khác của pháp luật về xây dựng đồng thời
không làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh và cảnh
quan chung của nghĩa trang.
4. Việc táng người chết phải
được thực hiện trong các nghĩa trang; trường hợp đặc biệt, táng ngoài khu vực
nghĩa trang phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện và phải bảo đảm
các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
5. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của nhân dân và nếp sống văn minh hiện
đại.
6. Sử dụng đất trong nghĩa trang phải
tuân thủ đúng quy hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm đất và đảm bảo các yêu cầu về
cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. QUY HOẠCH
NGHĨA TRANG
Điều 4. Quy hoạch
địa điểm nghĩa trang
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là
một nội dung của đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy
hoạch xây dựng nông thôn; khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có thẩm quyền
đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
2. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung
địa điểm nghĩa trang, cơ quan được giao tổ chức lập các quy hoạch có trách nhiệm
triển khai thực hiện điều chỉnh, bổ sung.
3. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa
trang thực hiện theo Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
4. Yêu cầu đối với quy hoạch địa điểm
nghĩa trang:
a) Quy hoạch xây dựng nghĩa trang tập
trung cho đô thị (1-2 điểm/đô thị) và các khu dân cư nông thôn 2-3 điểm/xã
(3 điểm đối với các xã có đặc thù về tôn
giáo), tùy thuộc vào điều kiện địa
hình, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất.
b) Quy hoạch nghĩa trang phục vụ cho
nhiều đô thị hoặc cụm xã có các điểm dân cư nông thôn ở gần nhau, phù hợp với kết
nối công trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Nghĩa trang mở rộng hoặc xây dựng
mới phải bố trí phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc dân cư nông thôn,
đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu. Nghĩa trang vùng tỉnh
có xây dựng đài hỏa táng cần đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ phù hợp cho các
khu vực trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang
1. Các nghĩa trang khi tiến hành lập
quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch
chung xây dựng đô thị và Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch
bổ sung địa điểm nghĩa trang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang thực hiện theo Khoản 2, Điều
10, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Việc phân cấp lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang tuân theo các quy định tại Quyết
định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành “Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” và các quy
định khác của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.
4. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng
nghĩa trang:
a) Các khu chức năng và công trình chủ
yếu trong nghĩa trang:
- Các khu chức năng chủ yếu: Khu
táng; Khu tổ chức lễ tang; Khu quản lý và dịch vụ; Khu kỹ thuật và phụ trợ.
- Khu táng gồm nhiều hình thức hỗn hợp
cần bố trí thành các khu vực riêng biệt: Khu vực hung táng; khu vực chôn một lần; khu vực cải táng; khu lò hỏa táng, nhà lưu tro (nếu có).
- Đối với nghĩa trang liên xã, liên
thôn bố trí các khu theo từng xã hoặc từng thôn riêng biệt. Có khu vực riêng
cho các mộ vô chủ và các trường hợp chết do dịch bệnh.
- Các công trình hạ tầng chủ yếu
trong nghĩa trang gồm: Nhà tiếp linh; đường giao thông; hệ thống thoát nước;
khu thu gom phân loại chất thải rắn; tường rào và cây xanh cách ly.
- Tại các nghĩa trang có hình thức hỏa
táng gồm: Nhà điều hành- dịch vụ, phòng tổ chức lễ tang, phòng lạnh bảo quản
thi hài, khu lò hỏa táng, nhà lưu tro- hài cốt, các công trình phụ trợ khác.
- Công trình lưu tro- hài cốt được bố
trí trong cùng các đài hóa thân hoàn vũ hoặc trong khuôn viên các nghĩa trang,
công trình tôn giáo tùy theo yêu cầu của địa phương đảm bảo thuận tiện cho nhu
cầu thăm viếng của người dân.
b) Diện tích sử dụng đất cho một phần
mộ cá nhân:
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m2 đối với người lớn và 3m2
đối với trẻ em.
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
cát táng và địa hỏa táng tối đa 3m2.
c) Thể tích ô để lọ tro hỏa táng tối
đa 0,125m3.
d) Kích thước mộ (là cơ sở để thiết kế quy hoạch xây dựng nghĩa trang và lập quy chế quản
lý nghĩa trang):
- Chiều dài, chiều rộng (chưa kể
phần địa tĩnh xung quanh): Đối với mộ hung táng, chôn một lần không quá
(2,4mx1,4m), đối với mộ cát táng, địa hỏa táng không quá (1,8x1,2m), ngăn lưu tro cốt không quá (0,5mx0,5m).
- Chiều cao (tính từ mặt đất nền):
Phần mộ không quá 0,8m; phần bia mộ không quá 1,6m.
đ) Hình thức kiến trúc: Phải phù hợp
với truyền thống văn hóa, điều kiện của địa phương và phải xây dựng theo mẫu
thiết kế được duyệt của đơn vị quản lý nghĩa trang (sau khi lấy ý kiến cộng đồng dân cư).
e) Hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi
trường:
- Các công trình kỹ thuật và phụ trợ
phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo đảm cảnh quan và vệ sinh môi trường.
- Nghĩa trang phải xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải. Nước thấm từ các mộ hung táng và khí thải của lò
hỏa táng (nếu có) phải được xử lý đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường hiện hành.
- Chất thải rắn phải được thu gom,
phân loại và chuyển đến nơi xử lý theo hợp đồng với đơn vị
thu gom xử lý chất thải quy định trong quy chế quản lý.
Mục II. XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 6. Xây dựng
mới nghĩa trang
1. Phải tuân thủ quy hoạch, đảm bảo đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường, thuận lợi
về giao thông, có khả năng phục vụ liên vùng và xét đến khả năng xây dựng nhà
lưu tro để phục vụ nhu cầu sử dụng hình thức hỏa táng gia tăng trong tương lai.
2. Diện tích khu đất quy hoạch nghĩa
trang mới phải đáp ứng được nhu cầu về mộ phần của khu vực phục vụ, bao gồm cả
diện tích cần thiết để di chuyển các phần mộ trong khu vực phục vụ giải phóng mặt
bằng các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 7. Cải tạo,
mở rộng nghĩa trang
1. Nghĩa trang được cải tạo khi còn phù
hợp với quy hoạch xây dựng, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường, còn
diện tích hoặc có quỹ đất để mở rộng để tiếp tục các hoạt động táng nhưng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Nội dung cải tạo, mở rộng nghĩa
trang:
a) Xác định ranh giới, thời hạn sử dụng
và phạm vi phục vụ của nghĩa trang.
b) Trồng cây xanh bao quanh và trong
nghĩa trang.
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng:
Phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Điều 8. Đóng cửa
nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi không còn
diện tích sử dụng, không có điều kiện mở rộng nhưng có khả năng kiểm soát, thực
hiện các giải pháp bảo vệ môi trường.
2. Các công việc phải thực hiện khi
đóng cửa nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định đóng cửa và thông báo công khai việc đóng cửa nghĩa trang.
b) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi trường
(nếu có).
c) Phải cải tạo thành khu vực cảnh
quan, cây xanh trên địa bàn, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí;
có mốc giới và biển báo nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp
ngăn cách không gian xung quanh bằng tường rào hoặc hàng
rào cây xanh bảo đảm mỹ quan.
Điều 9. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan
nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục; không đảm bảo khoảng cách an toàn
vệ sinh môi trường ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng; nằm trong khu vực
chịu ảnh hưởng của thiên tai, lụt lội, sạt lở (đặc biệt là khu vực ngoài đê,
bối).
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự
án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
2. Các công việc phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và nghĩa trang được di chuyển
tới.
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển.
c) Tiến hành công tác di chuyển vào
các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
d) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi
trường (nếu có) và các biện pháp cải tạo, phục
hồi, hoàn thổ để phục vụ mục đích khác.
Điều 10. Bồi thường
giải phóng mặt bằng, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
Việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nào thì chi phí được tính trong tổng mức
đầu tư của dự án đó.
Mục III. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 11. Trách
nhiệm quản lý Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý nghĩa trang cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nghĩa trang cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
nghĩa trang cấp xã.
Điều 12. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có tính chất, nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
a) Nghĩa trang cấp tỉnh: Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Nghĩa trang thành phố Phủ Lý: Công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam quản lý hoặc tư nhân hóa đầu
tư, quản lý nghĩa trang.
c) Nghĩa trang cấp huyện khác: Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền quản lý hoặc quyết
định thành lập các đơn vị quản lý nghĩa trang.
d) Nghĩa trang cấp xã: Ủy ban nhân
dân cấp xã thành lập đơn vị quản lý.
2. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn xã hội hóa: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc thuê quản
lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và chịu sự quản lý nhà nước theo phân cấp.
Điều 13. Quy chế
quản lý nghĩa trang
1. Cơ quan quản lý Nhà nước theo phân
cấp chỉ đạo việc lập, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội cùng cấp
để phê duyệt, ban hành quy chế, thực hiện cho từng nghĩa trang thuộc trách nhiệm
quản lý.
2. Nội dung quy chế quản lý nghĩa
trang thực hiện theo Khoản 2, Điều 21, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Mục IV. CÁC CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
Điều 14. Hỗ trợ
khuyến khích táng theo hình thức hỏa táng
1. Đối tượng hỗ trợ: Thân nhân hoặc tổ
chức khi thực hiện hỏa táng cho người có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh Hà Nam.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với các trường hợp hỏa táng
nhưng không xây mộ: Hỗ trợ 5,0 triệu đồng/trường hợp.
b) Đối với các trường hợp hỏa táng
nhưng có xây mộ (theo đúng diện tích, kích thước quy định): Hỗ trợ bằng
80% mức không xây mộ.
3. Nguồn vốn hỗ trợ: Ngân sách tỉnh.
4. Thủ tục hỗ trợ:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
và thực hiện chi trả: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mất có hộ khẩu thường
trú.
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Bản chính tờ khai thông tin cá
nhân, tổ chức đề nghị hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng (theo mẫu số 01);
- Bản photo (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng
tử của người được hỏa táng;
- Bản chính hóa đơn đã được thanh
toán của cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Tài chính;
- Đối với cá nhân thực hiện thủ tục
thông qua ủy quyền hoặc đại diện tổ chức, đoàn thể thực hiện
thủ tục: Xuất trình văn bản ủy quyền hoặc giấy giới thiệu theo quy định.
c) Thủ tục thực hiện:
- Thân nhân hoặc đại diện tổ chức,
đoàn thể được ủy quyền làm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều
này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mất có hộ khẩu thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra
tính xác thực của hồ sơ và xem xét sự phù hợp với các quy định về quy hoạch,
xây dựng, sử dụng nghĩa trang để ban hành quyết định hỗ trợ chi phí khuyến
khích hỏa táng (theo mẫu số 02).
d) Thời gian nộp hồ sơ: Chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày thực hiện hỏa táng, thân nhân hoặc tổ chức nộp hồ sơ theo
quy định về Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Hỗ trợ
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
Hỗ trợ di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ theo kế hoạch di chuyển mà không nằm trong các dự án đầu tư
xây dựng:
1. Hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các hộ gia đình tự nguyện di chuyển mộ về các
nghĩa trang theo quy hoạch và thực hiện đúng các quy định về xây dựng mộ (không
hỗ trợ các trường hợp táng ngoài quy hoạch địa điểm nghĩa trang được phê duyệt
sau thời điểm quy định này được ban hành).
2. Mức hỗ trợ áp dụng bằng mức bồi
thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
Điều 16. Hỗ trợ,
ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Ngân sách Nhà nước đầu tư các công
trình bên ngoài hàng rào (đường giao thông, thoát nước, cấp điện, cấp nước).
2. Nhà đầu tư bỏ vốn giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng bên trong hàng rào và được kinh doanh quỹ đất chôn cất, các
công trình và dịch vụ đi kèm theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được giao đất hoặc
cho thuê đất để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của
pháp luật đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Lộ
trình thực hiện
1. Giai đoạn 2015 - 2017:
a) Di chuyển khoảng 30% số nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc diện phải di chuyển vào các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
b) Thực hiện cơ chế khuyến khích hỏa
táng. Phấn đấu đến năm 2017 tỷ lệ hỏa táng trên toàn tỉnh đạt 10% trở lên (trong
đó khu vực đô thị đạt 15% và khu vực nông thôn đạt 5% trở lên).
c) Rà soát, xác định danh mục, kế hoạch
cụ thể thực hiện việc đóng cửa, cải tạo, mở rộng, di chuyển nghĩa trang các cấp
trên toàn tỉnh, công bố tới mọi người dân trong năm 2016. Chấm dứt mai táng
ngoài quy hoạch.
d) Lập quy hoạch chi tiết các nghĩa
trang mở rộng, xây dựng mới trong đó có nghĩa trang vùng tỉnh.
đ) Đầu tư mở rộng, xây dựng mới nghĩa
trang tại các đô thị và nghĩa trang xã, cụm xã phục vụ nhu cầu táng trước mắt
và nhu cầu di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ.
e) Đóng cửa và khắc phục ô nhiễm tại
các nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; di chuyển các phần mộ
riêng lẻ trên địa bàn thành phố Phủ Lý vào nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
2. Giai đoạn 2018-2020:
a) Di chuyển tối thiểu 50% số nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc diện phải di chuyển về các nghĩa trang tập
trung theo quy hoạch.
b) Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng
trung bình trên toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 15% trở lên (trong đó khu vực đô thị đạt 20% và khu vực nông thôn đạt 10% trở lên).
c) Hoàn thành đóng cửa, cải tạo chỉnh
trang, mở rộng, xây dựng mới các nghĩa trang theo quy hoạch.
3. Đến năm 2025:
a) Cơ bản hoàn thành di chuyển các
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc diện phải di chuyển về các nghĩa
trang tập trung theo quy hoạch.
b) Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng trung
bình trên toàn tỉnh đạt 25% trở lên (trong đó khu vực đô thị đạt 30% và khu
vực nông thôn đạt từ 20% trở lên).
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định
này. Tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ. Theo dõi và cập nhật các văn bản quy
phạm pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung;
b) Xây dựng Quy chế quản lý nghĩa
trang cấp tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản thỏa thuận Quy chế quản lý nghĩa trang cấp tỉnh đầu tư không bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
d) Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch địa điểm và quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang cấp tỉnh. Thỏa thuận quy hoạch địa điểm nghĩa trang cấp huyện và cấp
xã, kế hoạch cải tạo, mở rộng, đóng cửa, di chuyển và quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang cấp xã. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang cấp huyện, thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Chủ trì việc thanh, kiểm tra các
vi phạm trong quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang; công tác di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về môi trường đối với hệ thống nghĩa trang các cấp;
b) Hướng dẫn Chủ đầu tư lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định để trình cấp có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
các thủ tục về đất xây dựng nghĩa trang, lập phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng
đất nghĩa trang, đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn
cho phép theo quy định đảm bảo thực hiện đúng lộ trình tại Điều 17, Quy định
này, hướng dẫn vùng hạn chế, vùng cấm khai thác nước ngầm theo quy hoạch địa điểm
nghĩa trang đã được phê duyệt.
3. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn triển
khai việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi
trường của các nghĩa trang theo quy định của Bộ Y tế.
4. Sở Tài chính: Thực hiện quản lý về
giá dịch vụ nghĩa trang, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ khuyến
khích đầu tư nghĩa trang, khuyến khích hỏa táng và tự nguyện di chuyển mộ theo
kế hoạch về các nghĩa trang tập trung.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xây dựng danh mục các dự án xây dựng
nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân
sách Nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt và nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến
khích huy động các nguồn vốn khác để xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống nghĩa
trang nhằm bảo đảm việc phát triển cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy hoạch được
phê duyệt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Tư vấn,
kiểm định về tiêu chuẩn, chất lượng quy trình, thiết bị công nghệ trong lĩnh vực hỏa táng và các công nghệ mới sử dụng cho việc táng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, vận động thực
hiện hình thức hỏa táng;
b) Hướng dẫn đưa nội dung thực hiện
Quy định về quản lý và sử dụng nghĩa trang vào một trong các tiêu chí công nhận
gia đình văn hóa trong hương ước, quy ước của thôn, xóm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các cơ chế
chính sách của tỉnh về khuyến khích đầu tư, khuyến khích hỏa táng.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên: Phối hợp tuyên truyền, vận động người dân thực hiện
các quy định về sử dụng nghĩa trang và thực hiện hỏa táng.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát hiện trạng và quy hoạch địa điểm nghĩa trang trên địa
bàn, lập kế hoạch xây dựng mới, mở rộng nghĩa trang và quy hoạch chi tiết xây dựng
theo thẩm quyền, xác định danh mục các nghĩa trang thuộc diện cải tạo, đóng cửa
và kế hoạch di chuyển các nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố tới mọi người dân, đảm bảo lộ trình thực
hiện tại Điều 17, Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa.
3. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sử
dụng hình thức hỏa táng hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng theo
định kỳ 6 tháng một lần và khi có yêu cầu về các nội dung công tác quản lý
nghĩa trang theo phân cấp.
5. Tổ chức kiểm tra và xử lý các vi
phạm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện việc rà soát, đề xuất
quy hoạch, kế hoạch thực hiện, quy chế quản lý sử dụng hệ thống nghĩa trang cấp
xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện đối với các
nghĩa trang cấp xã đảm bảo lộ trình tại Điều 17, Quy định này.
2. Thông báo với người dân về Kế hoạch
đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang hoặc các phần mộ riêng lẻ theo quy
định.
3. Thành lập bộ phận quản lý nghĩa trang
và giám sát hoạt động mai táng (gọi tắt là tổ quản trang xã), phân công
lãnh đạo phụ trách và xác định cá nhân phụ trách quản lý các nghĩa trang thôn,
xóm. Tổ quản trang đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã và
có sự giám sát của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.
4. Phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các
tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các quy
định về sử dụng nghĩa trang và thực hiện hỏa táng.
5. Tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm
về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
Điều 21. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang
1. Lập Quy chế quản lý nghĩa trang
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng theo Quy chế được phê
duyệt.
2. Quyết định giá dịch vụ nghĩa trang
trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng hoặc thực hiện giá dịch vụ
nghĩa trang do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Niêm yết
công khai giá dịch vụ nghĩa trang, cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người
có nhu cầu và bảo đảm chất lượng dịch vụ.
3. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
4. Thực hiện việc cải tạo, chỉnh
trang, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Báo cáo định kỳ 2 lần/năm và thực
hiện báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo yêu cầu của
cơ quan cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng.
6. Chịu sự quản lý, giám sát, kiểm
tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Trách
nhiệm và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa
trang đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang;
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa
thuận với đơn vị quản lý tại các nghĩa trang;
c) Cung cấp thông tin về mộ, tro cốt
để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý;
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ
quan quản lý Nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang đúng theo quy định;
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định
của đơn vị quản lý nghĩa trang;
c) Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận
với đơn vị quản lý nghĩa trang và quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước và
của tỉnh.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện đúng Quy định này. Các nội dung khác về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại
Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý
kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.