ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
22/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGHỀ
VÀ LÀNG NGHỀ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND &
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số: 514/TTr-SCN ngày
21/4/2008 về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ nghề và làng nghề Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU, TT HĐND TP;(để b/c);
- Bộ Tư pháp; Bộ Công thương; (để
b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- CPVP, TH, CN , PC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 05 năm 2008 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định một số
chính sách, nội dung, danh mục ngành nghề, điều kiện trình tự, thủ tục, thẩm
quyền và nguồn kinh phí thực hiện việc hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề Hà Nội.
2. Các chính sách hỗ trợ theo quy định
này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn huyện (sau đây gọi chung
là cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề), bao gồm:
a. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành lập,
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b. Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c. Hộ kinh doanh cá thể hoạt động
theo quy định của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Điều 2. Nội
dung và danh mục ngành nghề được hỗ trợ:
1. Nội dung hỗ trợ:
a. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân lập dự
án đầu tư phát triển nghề và làng nghề phù hợp với quy hoạch phát triển nghề và
làng nghề trên địa bàn Hà Nội.
b. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp làng nghề đầu tư phát triển sản phẩm mới, đổi mới và ứng dụng
khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ môi trường.
c. Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề
và phát triển nghề.
d. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp
thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh; tham gia hội chợ triễn lãm giới
thiệu sản phẩm.
e. Hỗ trợ các làng nghề xây dựng,
quản lý và phát triển thương hiệu; hỗ trợ tư vấn khi xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
g. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu
tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm sản xuất tiểu thủ công
nghiệp làng nghề.
2. Các ngành nghề được hỗ trợ:
a. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản.
b. Sản xuất vật liệu xây dựng, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt, may,
cơ khí.
c. Xử lý, chế biến nguyên liệu phục
vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề.
Điều 3. Điều
kiện, trình tự, thủ tục xét hỗ trợ
1. Điều kiện được hỗ trợ:
a. Nội dung, lĩnh vực, ngành nghề
được nêu tại điều 2 của Quy định này.
b. Tại thời điểm xét hỗ trợ, đề án
chưa được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét hỗ
trợ kinh phí:
a. Các tổ chức, cá nhân, cơ sở công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề có đề án, dự án hoặc phương án đầu tư
được UBND huyện thẩm định và xác nhận gửi về Sở Công nghiệp Hà Nội cùng Hồ sơ
sau:
- Đơn đăng ký đề nghị nội dung hỗ
trợ.
- Báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động
và kết quả sản xuất, kinh doanh và bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước trong hai năm trong hai năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ
sơ.
- Bản sao chứng nhận Đăng ký kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân, cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng
nghề.
b. Sở Công nghiệp tổng hợp, phối hợp
các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ, xây dựng kế hoạch, chương trình hàng
năm trình UBND Thành phố phê duyệt.
Điều 4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Ngân sách Thành phố hỗ trợ các đề
án, dự án hoặc phương án đầu tư thuộc nội dung, ngành nghề quy định tại điều 2
và đảm bảo các điều kiện quy định tại điều 3 thì được hưởng các chính sách hỗ
trợ của quy định này.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Được trích từ nguồn kinh phí chương
trình khuyến công hàng năm, Quỹ xúc tiến thương mại, nguồn ngân sách giành cho
sự nghiệp khoa học công nghệ Thành phố và kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá
nhân, cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề tham gia chương trình
và các nguồn khác (nếu có).
3. Cấp phát và quyết toán
kinh phí hỗ trợ:
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xem xét đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ
kinh phí cho từng trường hợp để trình UBND TP phê duyệt.
Các tổ chức, cá nhân, cơ sở công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề có trách nhiệm lập dự toán kinh phí được
hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương 2.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ
Điều 5. Mặt bằng
sản xuất
1. Ủy ban nhân dân huyện căn cứ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể, Quy hoạch phát triển nghề và
làng nghề Hà Nội để xây dựng quy hoạch làng nghề, cụm công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp làng nghề của địa phương, trình Thành phố phê duyệt.
2. Thành phố khuyến khích giao đất
cho các tổ chức, cá nhân và các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng
nghề thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng làng nghề, cụm công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp làng nghề phù hợp với quy hoạch.
Điều 6. Đào tạo
nguồn nhân lực
1. Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề cho lao động tại các làng nghề từ nguồn kinh phí khuyến
công của thành phố.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo
nâng cao trình độ quản lý cho lãnh đạo doanh nghiệp, chủ các cơ sở sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề.
Điều 7. Hoạt động
Khoa học công nghệ
1. Hỗ trợ các tổ chức, cơ sở công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề tham gia thiết kế các dự án, các đề tài
có giá trị khoa học – kinh tế - xã hội và được tổ chức có thẩm quyền công nhận
thì được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư nghiên cứu. Mức hỗ trợ
tùy thuộc vào giá trị công trình mang lại nhưng tối đa không quá 30% tổng kinh
phí thực hiện đề tài, dự án đó.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế, theo nguyên tắc hỗ trợ một lần kinh phí tư vấn xây dựng
hệ thống, sau khi được cơ quan chứng nhận cấp chứng chỉ. Mức hỗ trợ không quá
30 triệu đồng cho 01 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000, TQM; không quá 60 triệu đồng cho 01 doanh nghiệp áp dụng hệ thống
HACCP hoặc hệ thống ISO 14000.
Điều 8. Xúc tiến
thương mại và xây dựng thương hiệu
1. Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp làng nghề tiếp cận thông tin, tìm kiếm thị trường; Xây dựng,
hoàn thiện nội dung trang tin trên cổng giao dịch điện tử của Thành phố và các
sở, ngành, UBND huyện.
2. Hỗ trợ 70% kinh phí cho việc xây
dựng và phát triển thương hiệu cho làng nghề với nội dung: đặt tên thương hiệu,
thiết kế logo, tra cứu và chi phí đăng ký bảo hộ thương hiệu, tư vấn xây dựng
và quản lý thương hiệu, quy chế sử dụng thương hiệu làng nghề, xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng và quy trình sản xuất sản phẩm cho các tổ chức, cơ sở công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có sử dụng thương hiệu làng nghề.
3. Hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian
hàng cho các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề tham gia các Hội
chợ, triển lãm chuyên ngành trong nước.
4. Hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian
hàng ở nước ngoài, để tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp làng nghề. Đối với Giám đốc doanh nghiệp hoặc chủ các cơ sở
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề được Thành phố cho phép đi tham
gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài được hỗ trợ 50% kinh
phí phương tiện đi lại.
5. Các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp làng nghề được giới thiệu miễn phí trên cổng giao dịch điện tử của
Thành phố, Sở Công nghiệp; Được trưng bày, giới thiệu sản phẩm miễn phí tại các
gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm của Trung tâm thương mại Thành phố.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Công nghiệp: là cơ quan Thường
trực của UBND Thành phố chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm
và phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện tổ chức thực hiện hiệu
quả chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn
Thành phố; định kỳ báo cáo UBND Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính
Hà Nội: tham gia góp ý kiến các chương trình, kế hoạch hỗ trợ kinh phí phát triển
nghề, làng nghề; phối hợp thẩm định các đề án phát triển nghề, làng nghề, bố
trí ngân sách, đề xuất định mức hỗ trợ ngân sách cho các chương trình, kế hoạch
hàng năm.
3. Sở Thương mại: tạo điều kiện cho
các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề được tham gia các chương
trình Xúc tiến thương mại của Thành phố.
4. Sở Khoa học công nghệ: tạo điều
kiện cho các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề được hỗ trợ từ
nguồn ngân sách giành cho sự nghiệp khoa học công nghệ, để các cơ sở công nghiệp
làng nghề nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, Sở Du lịch, Sở nông nghiệp và PTNT và Liên minh hợp tác xã: theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công nghiệp thực
hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề.
6. UBND các huyện: phối hợp với Sở
Công nghiệp và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ nghề và làng nghề trên địa bàn Thành phố,
định kỳ báo cáo UBND Thành phố và Sở Công nghiệp.
7. UBND các xã, thị trấn: tổ chức
tuyên truyền chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề tại địa
phương; phân công 01 đồng chí lãnh đạo UBND trực tiếp phụ trách công tác phát
triển nghề và làng nghề.
8. Các tổ chức, cơ sở công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp làng nghề: lập đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí phát triển
nghề, làng nghề; Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và có hiệu quả; Hoàn thiện
hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, UBND các huyện, các Sở, Ban, ngành, các cơ sở sản xuất làng nghề kịp thời
phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét bổ sung,
điều chỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|