BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2085/QĐ-BNN-TT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ,
ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Ban hành Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật
và công nghệ mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục Trưởng Cục Trồng
trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tái canh cà phê vối”.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng của "Quy trình tái canh cà phê vối" với các điều kiện như
sau: Nằm trong vùng quy hoạch trồng cà phê được cấp có thẩm quyền phê duyệt; vườn
cà phê sinh trưởng kém và năng suất bình quân 3 năm liền thấp dưới 2,0 tấn
nhân/ha, không thể áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo; vườn
cà phê trồng tái canh từ 1 đến 3 năm tuổi bị bệnh vàng lá, thối rễ.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Cục
trưởng các Cục: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban chỉ đạo Tây Nguyên;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- UBND tỉnh và Sở NN&PTNT các tỉnh trồng cà phê;
-
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam;
- Tổng Công ty Cà phê Việt Nam;
- Viện KHNNVN,
Viện KHKT Tây Nguyên;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Quốc Doanh
|
QUY TRÌNH
TÁI
CANH CÀ PHÊ VỐI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Phần I
QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng
Quy trình này áp dụng cho tái canh vườn
cà phê vối có đủ các điều
kiện sau:
1.1. Nằm trong vùng quy hoạch, kế hoạch
trồng tái canh
cà phê được cấp thẩm quyền phê
duyệt;
1.2. Vườn cà phê sinh trưởng kém và
năng suất bình quân 3 năm liền thấp dưới 2,0 tấn nhân/ha, không thể áp dụng biện pháp
cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo;
1.3. Vườn cà phê trồng tái canh từ 1 đến 3 năm
tuổi bị bệnh vàng lá, thối rễ.
2. Căn cứ xây
dựng quy trình
2.1. Quy trình tái canh cà phê vối, ban hành kèm theo
Quyết định số 273/QĐ-TT-CCN ,
ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Cục trưởng Cục Trồng trọt;
2.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn
2014 - 2015 của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu nguyên nhân
chính gây chết cà phê tái canh và đề xuất giải pháp khắc phục”.
3. Mục tiêu
kinh tế kỹ thuật
3.1. Giảm thời gian luân canh trong
tái canh cà phê;
3.2. Thời gian kiến thiết cơ bản
(KTCB) là 3 năm (1 năm trồng mới + 2 năm chăm sóc).
3.2. Năng suất bình quân trong giai đoạn
kinh doanh:
a) Trên đất bazan: trên 3 tấn nhân/ha;
b) Trên các loại đất khác: trên 2 tấn
nhân/ha.
3.3. Chu kỳ kinh doanh 20 năm.
Phần II
KỸ
THUẬT TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI
1. Điều kiện
đất tái canh
1.1. Đất có độ dốc nhỏ hơn 15°, điều
kiện nước tưới thuận lợi;
1.2. Tầng đất dày trên 70 cm, thoát nước
tốt;
1.3. Mực nước ngầm sâu hơn 100 cm;
1.4. Hàm lượng hữu cơ tầng 0 - 30 cm (đất
mặt) lớn hơn 2,0 %;
1.5. pHKCl: 4,0 - 6,0;
1.6. Không tái canh trên những diện
tích cà phê bị nhiễm bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng và nấm trong đất gây
hại nặng dẫn đến phải thanh lý, cần chuyển đổi sang cây trồng khác.
2. Chuẩn bị đất
trồng
2.1. Nhổ bỏ cây cà phê và rà rễ bằng
máy ngay sau khi thu hoạch (tháng 12, tháng 1). Thu gom và đưa toàn bộ thân,
cành, rễ ra khỏi lô.
2.2. Thời gian làm đất: ngay sau khi kết
thúc mùa mưa. Cày đất (bằng máy), sử dụng cày 1 lưỡi, cày 2 lần ở độ sâu 25 -
30 cm theo chiều ngang
và chiều dọc của lô. Phơi đất với thời gian ít nhất 2 tháng, sau đó tiến hành bừa
ở độ sâu 20 - 30 cm theo chiều ngang và chiều dọc lô. Trong quá trình cày bừa
tiếp tục gom nhặt rễ còn sót lại và đốt để tiêu hủy nguồn bệnh.
2.3. Rải vôi bột 1000kg/ha để cày
phơi ải lần cuối trước
khi đào hố trồng.
2.4. Trước khi tái canh cà phê có thể
phân tích mật độ tuyến trùng gây hại cà phê ở độ sâu từ 0 - 30 cm để xác định
phương thức tái canh. Có thể tái canh ngay nếu mật độ tổng số các loại tuyến trùng
trong đất ít hơn 100 con/100 g đất hoặc ít hơn 150 con/5 g rễ).
3. Luân canh,
cải tạo đất
3.1. Thời gian luân canh
Phân loại vườn cà phê trước khi nhổ bỏ
dựa theo tiêu chí về độ tuổi, năng suất và tình trạng nhiễm bệnh vàng lá chết
cây của vườn theo tỷ lệ và cấp bệnh để xác định thời gian luân canh.
a) Tái canh ngay không cần luân canh
- Vườn cà phê trên 20 năm tuổi; sinh
trưởng kém và năng suất bình quân 3 năm liên tục dưới 2,0 tấn nhân/ha, không bị
hoặc bị bệnh vàng lá thối rễ nhẹ (tỷ lệ bệnh nhỏ hơn 10 %, cấp bệnh của cây bệnh
0
- 1).
- Biểu hiện vườn cây:
+ Bộ lá cây hầu hết có màu xanh;
+ Thân, cành sinh trưởng bình thường,
không có biểu hiện khô cành;
+ Rễ tơ và rễ cọc của cây phát triển
bình thường, đầu rễ tơ màu trắng;
+ Vườn cây sinh trưởng và phát triển bình thường,
một số cây bị bệnh phát triển chậm
lại.
b) Trường hợp phải luân canh 1 năm trước
khi tái canh
- Vườn cà phê trên 20 năm
tuổi, già cỗi, sinh trưởng kém, năng suất bình quân 03 năm trước dưới 2,0
tấn nhân/ha, bị bệnh vàng lá thối rễ ở
mức trung bình (tỷ lệ bệnh nhỏ hơn 20 % với cấp bệnh của cây bệnh
là 2).
- Biểu hiện vườn cây:
+ Vườn cà phê có ít hơn 20 % số cây bị
bệnh, cây bị bệnh có từ 25 - 50 % lá vàng;
+ Thân, cành cây bệnh sinh trưởng kém;
Đầu ngọn cây, cành bị chùn ngọn, không phát triển đọt non;
+ Một số rễ tơ của cây bệnh bị u sưng/
thối đen trên 25 - 50 %;
+ Vườn cây sinh trưởng kém.
c) Trường hợp luân canh 2 năm trước
khi tái canh
- Vườn cà phê già cỗi, sinh trưởng
kém, năng suất bình quân 03 năm trước dưới 2,0 tấn nhân/ha, bị bệnh vàng lá thối
rễ nặng (tỷ lệ bệnh trên 20 % với cấp bệnh 3 - 4).
- Biểu hiện vườn cây:
+ Vườn cà phê có trên 20 % cây bị bệnh,
cây bị bệnh có tỷ lệ vàng lá trên 50 %;
+ Thân, cành sinh trưởng kém, già cỗi,
có biểu hiện khô cành;
+ Một số rễ tơ của cây bị u
sưng, thối đen trên 50 %
+ Vườn cây sinh trưởng rất kém, còi cọc,
vàng lá.
3.2. Cây luân canh: đậu đỗ, ngô, bông
vải... hoặc cây phân xanh họ đậu (toàn bộ thân lá, chất xanh sau
thu hoạch cày vùi vào đất).
3.3. Trong thời gian luân canh, sau mỗi
vụ thu hoạch cây luân canh, đất cần được cày phơi vào mùa nắng hàng năm, tiếp tục
gom nhặt rễ cà phê còn
sót lại và đốt.
4. Đào hố,
bón lót
4.1. Đào hố
a) Có thể đào bằng máy hay đào thủ
công;
b) Thời gian đào hố: đào hố vào cuối
mùa mưa để phơi ải trong mùa khô lần cuối trước khi trồng;
c) Khoảng cách hố: 3 x 3 m (mật độ
1.111 hố/ha);
d) Kích thước hố: 80 x 80 x 80 cm (dài x rộng x sâu), hố trồng
tái canh cà phê
không đào trùng với hố trồng cà phê đã thanh lý. Khi đào hố cần để riêng
lớp đất mặt
sang một bên.
4.2. Bón lót
a) Phân hữu cơ hoai mục, vôi, phân lân
trộn đều với lớp đất mặt cho xuống hố, theo lượng bón như sau: 18 kg phân chuồng
+ 1 kg vôi + 0,5 kg lân nung chảy/hố.
b) Những nơi không có đủ phân chuồng:
bón 10 kg phân chuồng + 3 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc hữu cơ sinh học + 1 kg
vôi + 0,5 kg lân nung chảy/hố.
c) Trộn đều lớp đất mặt với phân bón
lót đưa vào hố.
d) Công việc xỉa lấp và bón lót phải
hoàn thành ít nhất 01 tháng trước khi trồng.
e) Xỉa thành lấp hố: Dùng lớp đất mặt
lấp đầy hố bằng mặt đất
ban đầu ở vùng đất bằng, với đất dốc
để âm hơn so mặt đất từ 5 - 10 cm.
4.3. Xử lý hố trồng
Nếu vườn trước khi nhổ tái canh bị bệnh
vàng lá nặng, chết cây có thể sử dụng một số loại chế phẩm sinh học chức năng
(Abamectin; Chitosan; Cytokinin; Paecilomyces lilacinus ....) để xử
lý tuyến trùng trong hố trước khi trồng 15 ngày.
5. Giống và tiêu chuẩn
cây giống
5.1. Giống
a) Sử dụng gióng cà phê được các cấp
có thẩm quyền công nhận, được phép sản xuất kinh doanh.
b) Nguồn vật liệu nhân giống để sản xuất
cây giống, chồi ghép phải được lấy từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng cà phê đã
cấp thẩm quyền công nhận.
c) Trong trường hợp tái canh ngay,
khuyến khích sử dụng
cây giống nhân từ hạt lai đa dòng 18 - 20 tháng tuổi, bầu to với kích thước bầu đất (25 -
30) x (35 - 40) cm
để trồng.
5.2. Tiêu chuẩn cây giống
a) Tiêu chuẩn cây thực sinh 6 - 8 tháng
- Cây con khi đem trồng phải
đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Kích thước bầu đất: (13 - 14 cm) x (23 - 24
cm).
+ Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25 -
30 cm;
+ Số cặp lá thật: 5 - 6 cặp lá;
+ Đường kính gốc: lớn hơn 4 mm, có một rễ
mọc thẳng;
+ Cây giống không bị sâu bệnh hại, đặc
biệt là không bị vàng lá, u sưng rễ, thối rễ.
+ Cây giống được huấn luyện ngoài ánh
sáng hoàn toàn từ 10 - 15 ngày trước khi đem trồng.
b) Tiêu chuẩn cây thực sinh 18 - 20 tháng
- Cây con khi đem trồng phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
+ Kích thước bầu đất: (25 - 30) x (35 - 40)
cm.
- Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 35 - 50 cm;
+ Số cặp cành: 3 - 4 cặp cành;
+ Đường kính gốc: lớn hơn 8 mm, có một rễ mọc
thẳng;
+ Cây giống không bị sâu bệnh hại, đặc
biệt là không bị vàng lá, cong rễ, thối rễ.
c) Tiêu chuẩn cây ghép
- Ngoài các tiêu chuẩn như cây thực
sinh, chồi ghép phải có chiều cao trên 10 cm tính từ vị trí ghép và có ít nhất
1 cặp lá phát triển hoàn chỉnh, chồi được ghép tối thiểu 02 tháng trước khi trồng;
d) Cây giống phải được huấn luyện
ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 - 15 ngày trước khi trồng và
không bị sâu bệnh hại;
e) Kiểm tra rễ cây trong bầu ươm trước
khi đem trồng, loại bỏ những lô cây giống bị bệnh vàng lá, thối rễ hoặc rễ bị biến dạng.
5.3. Ươm cây giống
a) Chuẩn bị đất
- Lựa chọn đất không có nguồn bệnh và
tuyến trùng để đóng bầu sản xuất cây giống. Đất được phơi ải hoặc xử lý nhiệt,
trộn với phân chuồng hoai làm bầu giống theo tỷ lệ 3m3 đất + 1m3
phân chuồng + 15 kg phân lân nung chảy.
- Cách xử lý đất đóng bầu:
+ Có thể tủ PE vào những tháng mùa khô
với lớp đất mỏng từ 10 - 15 cm.
+ Bổ sung chế phẩm sinh học như:
Clinoptilolite hoặc Abamectin với liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì
để xử lý đất làm bầu.
b) Ươm hạt
- Hạt giống cà phê được ủ cho đến khi
trương mầm, sau đó gieo
trên luống
đất
đã xử lý có độ dày từ 20
- 25 cm, rộng 1,0 - 1,2 m; đất được sàng mịn, bằng phẳng, hạt
gieo không chồng lên nhau. Sau khi gieo, tiến hành lấp đất với độ dày khoảng 1,0 - 1,2 cm. Dùng ô
doa hoặc vòi hoa sen tưới nước hàng ngày nhẹ nhàng, tránh tác động mạnh.
- Kích thước bầu:
+ Cây giống nhân từ hạt lai đa dòng 6
- 8 tháng tuổi, kích thước bầu: 12 - 13 x 22 - 23 cm;
+ Cây ghép 10 - 12 tháng tuổi,
kích thước bầu: 15 x 25 cm;
+ Cây ghép 18-20 tháng tuổi, kích thước
bầu: (25 - 30) x (35 - 40)
cm.
Khi cắm cây vào bầu cần chú ý lỗ đủ
sâu tương ứng với chiều dài của rễ, cắm cây con xuống, sau đó nhấc nhẹ lên và
nén chặt đất lại để tránh bị cong rễ.
- Không để bầu cây tiếp xúc với nền đất
đã bị nhiễm nguồn tuyến trùng và bệnh hại.
- Chăm sóc, làm cỏ, tưới nước, xáo
váng, đảo bầu, tưới bổ sung các loại phân bón đa, trung vi lượng
cho cây sinh trưởng phát triển tốt. Không tưới lượng nước quá nhiều sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm gây hại phát
triển.
- Trong trường hợp kiểm tra vẫn còn
tuyến trùng và nấm bệnh trong bầu cây giống cần tiến hành, tưới bổ sung chế phẩm
sinh học chức năng 1 - 2 lần tùy thuộc vào mật độ tuyến trùng và nấm, thời
gian giữa
hai
lần cách nhau khoảng 10 - 15 ngày.
6. Trồng mới
6.1. Thời vụ trồng
Bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc
trước khi bắt đầu mùa khô 1,5 - 2 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây Nguyên và
Đông Nam bộ từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8 hàng năm.
6.2. Kỹ thuật trồng
a) Ngay trước khi trồng, tiến hành đào
giữa hố trồng cây cà phê với độ sâu 30 - 35 cm và rộng hơn bầu
cây giống để có thể điều chỉnh cây được trồng thẳng hàng, dùng 5 - 7 gam thuốc
chống mối rắc xuống đáy và xung quanh thành hố trước khi trồng từ 7 - 10 ngày.
Dùng dao cắt một lát đất cách đáy túi bầu 1 -
2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, xé bầu cẩn thận, tránh làm vỡ bầu đất,
đặt bầu vào hố, để cho mặt bầu thấp hơn mặt đất 10 -15 cm (trồng âm), lấp đất
và nén chặt đất xung quanh bầu.
b) Sau trồng mới, tiến hành xăm xới đất
sau những trận mưa lớn và trồng dặm kịp thời những cây bị chết, khi đất đủ ẩm.
Việc trồng dặm phải xong trước khi kết thúc mùa mưa từ 45 - 60 ngày.
6.3. Tạo bồn
Thời gian tạo bồn tiến hành trước khi
mùa mưa chấm dứt từ 1 - 2 tháng. Trong năm đầu, kích thước bồn rộng 1 m và sâu
15
- 20 cm. Những năm
sau, bồn được mở rộng
theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2,0 - 2,5 m và sâu
15
- 20 cm. Khi
vét đất tạo bồn, cần hạn chế gây tổn thương cho rễ cà phê. Đối với đất dốc
việc làm bồn có thể tiến hành hàng năm.
6.4. Giữ ẩm
Vào cuối mùa mưa, tiến hành tủ gốc, ép
xanh để giữ ẩm bằng vật liệu hữu cơ như rơm rạ, cây phân xanh, cây đậu đỗ, tàn
dư cây trồng xen và cây muồng hoa vàng trồng xen, chắn gió tại vườn. Vật liệu tủ
phải cách gốc cà phê 10 - 15 cm. Rãnh ép xanh đào ở vị trí mép tán cà phê.
7. Trồng cây đai rừng
7.1. Đai rừng chính
Gồm 2 hàng muồng đen (Cassia
siamea), cách nhau 2 m, cây cách cây 2 m, trồng nanh sấu. Tùy theo địa hình
và tốc độ gió của
từng vùng, khoảng cách giữa 2 đai rừng chính từ 200 - 300 m. Đai rừng chính được
bố trí thẳng góc với hướng gió chính (có thể xiên một góc 60°).
7.2. Đai rừng phụ
Gồm 1 hàng muồng đen hoặc cây ăn quả,
trồng cách nhau 6 - 9
m và được thiết kế thẳng góc với đất rừng chính.
8. Cây che bóng, chắn
gió và cây trồng xen
8.1. Cây che bóng; chắn
gió lâu dài
a) Cây che bóng lâu dài thích hợp trồng
trong vườn cà phê vối là muồng đen hoặc cây sầu riêng, chôm chôm, bơ với khoảng cách
trồng 12 x 12 m, 15 x 15 m, 18 x 18 m.
b) Cây che bóng được sản xuất trong vườn
ươm, chăm sóc đạt độ cao từ 25 - 35 cm mới đem trồng. Trong mùa mưa cần tỉa bớt cành
ngang. Mặt dưới tán cây che bóng khi ổn định phải cách mặt trên tán cà phê tối thiểu 0,5 - 1 m.
c) Khi vườn cà phê đã ổn định (năm thứ
4, thứ 5 sau khi trồng), vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng
thâm canh có thể giảm dần từ 30 - 50
% số lượng cây
che bóng.
8.2. Cây che bóng, chắn gió tạm thời
a) Sử dụng cây muồng hoa vàng
(Crotalaria. spp.) gieo giữa hàng cà phê để che bóng, chắn gió giữ ẩm tạm
thời và tăng cường chất hữu cơ cho vườn cà phê. Hỗn hợp hai loại muồng
hoa vàng hạt lớn và hạt nhỏ để gieo.
b) Hạt cây muồng hoa vàng được gieo từ
đầu mùa mưa vào giữa 2 hàng cà phê (cách 2 - 3 hàng cà phê
có 1 hàng cây che bóng) cho cà phê kiến thiết cơ bản. Thường xuyên cắt tỉa để đảm
bảo ánh sáng, chắn gió cho cà phê phát triển.
8.3. Cây trồng xen
a) Trồng xen các loại cây đậu đỗ, lạc
vào giữa 2 hàng cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản để băng cây ngắn ngày
cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.
b) Trên đất dốc trên 8°, trồng các loại
cây như cỏ stylo (Stylosanthes guianensis), đậu lông (Calopogonium
mucunoides).... để chắn xói mòn, che phủ, giữ ẩm, cải tạo đất.
9. Làm cỏ
9.1. Đối với vườn cà phê kiến thiết cơ
bản phải làm sạch cỏ theo băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán
cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5 - 6 lần.
9.2. Đối với cà phê kinh doanh, làm cỏ
3 - 4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.
9.3. Đối với đất dốc: làm cỏ theo
băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích.
Để diệt trừ các loại cỏ lâu năm có khả
năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu... có thể dùng hóa chất diệt cỏ có
hoạt chất glyphosate (nồng độ và liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất).
9.4. Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến
hành làm cỏ dại xung quanh vườn cà phê để chống cháy.
10. Bón phân
10.1. Phân hữu cơ
a) Định kỳ 1 - 2 năm bón một lần với lượng 10
- 15 kg/cây phân chuồng hoai mục. Nếu không có phân chuồng, bón phân hữu cơ
sinh học hoặc hữu cơ vi sinh 2 - 3 kg/cây/năm. Ngoài nguồn phân chuồng có thể bổ
sung thêm phân xanh và tàn dư thực vật có sẵn tại vườn hoặc tại địa phương. Có
thể bón kết hợp với một số chế phẩm sinh học có tác dụng hạn chế phát triển của
tuyến trùng và đối kháng với một số nấm bệnh gây hại trong đất.
Sau khi vườn cây ổn định, giao tán có
thể bón phân chuồng với chu kỳ 2 - 3 năm một lần.
b) Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào
đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu
25 - 30 cm, cần lấp đất lại sau khi bón phân. Các năm sau rãnh được đào theo hướng
khác.
10.2. Phân hóa học
a) Liều lượng phân bón
Bảng 1: Định
lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối (kg/ha/năm)
Năm
|
Lượng phân
bón thương phẩm
|
Phân hỗn hợp
|
Urê
|
Sunphat
amon (SA)
|
Lân nung chảy
|
Clorua Kali
|
NPK
|
Kiến thiết cơ bản
|
|
|
|
|
Có lượng dinh dưỡng tương đương
với phân đơn
|
Năm trồng mới
Năm 2
Năm 3
|
130 - 150
200
250
|
-
100
150
|
550
550
550
|
70
150
200
|
Kinh doanh
|
|
|
|
|
- Đất bazan (> 3 tấn/ha)
- Đất khác (> 2 tấn/ha)
|
400 - 450
350 - 400
|
220 - 250
220 - 250
|
450 - 550
550 - 750
|
350 - 400
300 - 350
|
b) Thời kỳ bón
- Riêng năm thứ nhất (trồng mới): toàn
bộ phân lân được bón lót. Phân urê và phân kali được chia đều và bón 2 lần
trong mùa mưa.
- Lượng phân bón trên (sau năm trồng mới)
được chia làm 4 lần/năm như sau:
+ Lần 1 (giữa mùa khô kết hợp với tưới
nước lần 2): bón 100 % phân SA (sunphat amon).
+ Lần 2 (đầu mùa mưa): 30 % phân urê,
30 % phân kali, 100 % phân lân.
+ Lần 3 (giữa mùa mưa): 40 % phân urê,
30 % phân kali.
+ Lần 4 (trước khi kết thúc mùa mưa 1
tháng): 30 % phân urê, 40 % phân kali.
- Trong thời kỳ kinh doanh, nếu năng
suất cao hơn mức bình quân nói
trên, cần bón tăng thêm cho 1
ha là 150 kg Urê + 100 kg lân nung chảy + 120 kg kali clorua/ha với mỗi 1 tấn
cà phê nhân tăng thêm.
c) Cách bón
Bón phân khi đất đủ ẩm. Phân lân phải
bón vào rãnh hoặc vào hốc cách gốc 30 - 40 cm
và lấp đất lại, không nên trộn phân lân nung chảy với phân đạm. Phân kali và đạm
có thể trộn đều và bón ngay. Vào thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc các vườn cà phê
trồng trên đất dốc phải đào rãnh để bón phân, ở vườn cà phê kinh
doanh khép tán, phân được rải theo tán cà phê, xăm xới để lấp đất trên phân.
10.3. Phân bón lá
Sử dụng các loại phân bón lá có hàm lượng
S, Mg, Zn, B
cao và giàu hữu cơ và axít amin. Phun đều
mặt trên và mặt dưới lá vào lúc trời mát và không có mưa. Phun phân bón lá 2 -
3 lần/năm từ tháng 5 đến tháng 9.
10.4. Phân vi lượng
- Định kỳ 2 đến 3 năm 1 lần bón bổ sung các loại phân
vi lượng chứa kẽm và bo cho cà phê.
- Lượng bón: 20 - 30 kg kẽm sun phát
chứa 23 % Zn và 10 - 15 kg borax chứa 10 % B.
- Bón 1 lần vào đầu mùa mưa, kết hợp với
bón đạm và kali.
11. Tưới nước
11.1. Có thể tưới trực tiếp vào gốc
vào nơi tạo bồn chứa nước tưới cho cà phê hoặc tưới tiết kiệm, phun mưa. Không
áp dụng kỹ thuật tưới tràn.
Bảng 2: Lượng
nước và chu kỳ tưới
Loại vườn
|
Lượng nước
tưới
|
Chu kỳ tưới
(ngày) **
|
Tưới phun *
(m3/ha/lần)
|
Tưới gốc * (lít/gốc/lần)
|
Tưới tiết
kiệm (lít/gốc/lần)
|
Cà phê KTCB
|
300 - 500
|
150 - 400
|
100 - 150
|
20 - 25
|
Cà phê kinh doanh
|
600 - 700
|
400 - 500
|
300 - 350
|
20 - 25
|
* Lượng nước tưới lần đầu cao hơn định
mức trên từ 10 - 15 %.
** Căn cứ vào điều kiện thời tiết cụ
thể để điều chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới cho phù hợp.
11.2. Thời điểm tưới lần đầu được xác
định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường
sau khi kết thúc mùa mưa 2,0 - 2,5 tháng.
Trong vụ tưới cần theo
dõi lượng mưa để điều
chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (lượng mưa 35 - 40 mm có thể thay thế cho
1 lần tưới).
12. Trồng dặm
12.1. Vườn cà phê tái canh bị bệnh vàng
lá thối rễ với tỷ lệ bệnh thấp dưới 10 %, cấp 0 - 1 có thể xử lý các chế
phẩm
sinh học như Abamectin Chitosan;
Cytokinin; Paecilomyces
lilacinus để phục hồi bộ rễ cây bị bệnh;
12.2. Vườn cà phê tái canh có cây bị bệnh
nặng cấp 3, 4, cây khó phục hồi cần nhổ bỏ, để đất nghỉ kết hợp xử lý chế phẩm
sinh học như Abamectin; Chitosan; Cytokinin; Paecilomyces lilacinus sau
đó mới trồng dặm.
13. Tạo hình
13.1. Tạo hình cơ bản
a) Nuôi thân
Trồng 1 cây/hố phải tiến hành nuôi
thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trồng 2
cây/hố không được nuôi thêm thân phụ, trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
b) Hãm ngọn
Lần đầu: đối với cà phê thực sinh, hãm
ngọn ở độ cao 1,2 - 1,3 m. Đối với cà phê ghép, hãm ngọn ở độ cao 1,0 - 1,1 m.
Lần thứ hai: Khi có 50 - 70 % cành cấp
1 phát sinh cành cấp 2, tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán. Mỗi thân
nuôi 1 chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 - 1,7 m.
13.2. Cắt tỉa cành
Cây cà phê kinh doanh được cắt tỉa
cành: 2 lần/năm.
a) Lần thứ nhất
Ngay sau khi thu hoạch, gồm các công
việc:
- Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô,
cành bị sâu bệnh, nhỏ yếu...), chú ý tỉa kỹ cành vô hiệu ở phần trên đỉnh tán.
- Cắt ngắn các đoạn cành già cỗi ở xa
trục thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi cành thứ cấp bên trong, tỉa bỏ
cành yếu, cành tăm.
- Cắt bỏ cành mọc chạm mặt đất.
b) Lần thứ hai
Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa
cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc
chen chúc nhiều cành thứ cấp
trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.
13.3. Cắt chồi vượt
Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường
xuyên trong năm.
13.4. Thay thế cây kém hiệu
quả
a) Cây sinh trưởng kém cần đào bỏ để
trồng lại bằng cây
mới;
b) Cây sinh trưởng tốt nhưng quả nhỏ,
bị bệnh gỉ sắt...
tiến
hành cưa và ghép thay thế bằng những giống chọn lọc.
14. Phòng trừ sâu bệnh
hại
Việc phòng trừ sâu bệnh hại cho cây cà
phê theo nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
14.1. Sâu hại
Việc phòng trừ sâu bệnh hại cho cây cà
phê theo nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
a) Rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis Green) và rệp
sáp mềm bán cầu (Saissetia coffeae Walker).
Các loại rệp này thường tập trung trên
các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non... để chích hút nhựa, làm rụng lá, quả khiến
cây bị kiệt sức và có thể gây chết
cây. Rệp phát triển quanh năm nhưng phá hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê
kiến thiết cơ bản. Kiến là côn trùng giúp cho rệp phát tán.
Biện pháp phòng trừ:
- Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ cành cà
phê sát mặt đất để hạn chế sự phát tán
của rệp thông qua kiến.
- Bảo vệ thiên địch, đặc biệt là bảo vệ
loài bọ rùa đỏ (Chilocorus politus), bọ mắt vàng (Chrysopa sp.)
và bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.)...
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây, nếu
phát hiện có rệp, có thể dùng một
trong các loại thuốc sau để phun trừ rệp: Fenitrothion + Trichlorfon,
Fenitrothion + Fenoburcarb, Fenitrothion + Fenpropathrin,... phun theo nồng độ khuyến cáo trên
bao bì,... Đối với
cây bị rệp mức độ nặng nên phun 2 lần cách nhau 7 - 10 ngày. Chú
ý chỉ phun thuốc những cây bị rệp và phun khi cần thiết (mật độ rệp cao), không
phun thuốc định kỳ,
không phun toàn bộ diện tích.
b) Rệp sáp hại quả
Rệp sáp gây hại quả trên đồng ruộng có
rất nhiều loài, trong đó có hai loại chính là rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus
kraunhiae Kuwana) và rệp
sáp bột tua dài (Ferrisia virgata Cockerell)
Rệp chích hút hoa, cuống quả và quả
non làm hoa, quả khô và rụng. Rệp gây hại nặng trong mùa khô, từ sau khi cây ra
hoa, đặc biệt là thời gian có các giai đoạn mưa nắng xen kẽ nhau.
Biện pháp phòng trừ:
- Sau khi thu hoạch cắt tỉa cành thông
thoáng, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ để hạn chế sự lây lan do kiến.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất
là vào những năm khô hạn.
- Khi thấy khoảng 10 % số chùm quả
trên cây có rệp thì tiến hành phun một trong các loại thuốc sau: Chlopyrifos Ethyl, Chlorpyrifos ethyl +
Imidacloprid,... phối trộn với dầu
khoáng DC- Tron Plus hoặc SK Enspray 99EC làm tăng hiệu quả phòng trừ; Phun
theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì, phun 2 - 3 lần cách nhau 7 - 10 ngày. Chú ý chỉ
phun cây có rệp. Phun nước áp suất cao loại bỏ chùm hoa khô, sau đó phun thuốc
hóa học.
c) Rệp sáp hại rễ hay rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus Cockerell)
Rệp thường tập trung ở phần cổ rễ, sau
đó rệp lan dần qua rễ
ngang, rễ tơ và kết hợp
với nấm
hình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp
xúc với rệp. Các vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điều kiện cho nấm
xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là 2 tác nhân chính trong việc
lây lan của rệp.
- Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà
phê, nếu thấy mật độ lên cao (trên 100 con/gốc ở vùng cổ rễ sâu 0 - 20 cm) thì tiến
hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất chung quanh vùng cổ rễ theo dạng
hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Có thể sử dụng các loại thuốc sau: Chlopyrifos Ethyl,
Chlorpyrifos ethyl + Imidacloprid; Cypemethrin + Profenofos; Diazinon,... nồng
độ theo khuyến cáo trên bao bì.
Các thuốc dạng nước nên phối trộn thuốc
với dầu khoáng DC- Tron Plus hoặc SK Enspray 99EC, tưới cho mỗi gốc
0,5
- 1 lít dung dịch
thuốc và lấp đất lại. Khi bới gốc để xử lý tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát
tán đi nơi khác, chú ý chỉ xử lý
các cây có rệp.
d) Mọt đục cành (Xyleborus
morstatti Hagedorn)
Mọt bắt đầu xuất hiện từ đầu mùa khô
và phát triển mạnh vào giữa và cuối mùa khô. Mọt phá hại trên các cành tơ, nhất
là trên vườn cà phê kiến thiết cơ bản. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm
cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trị hiệu quả.
Vì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện
kịp thời và cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục khoảng 5
- 8 cm đem ra khỏi vườn và đốt bỏ cành bị mọt để ngăn chặn sự lây lan của mọt.
Sử dụng một trong các thuốc sau theo hướng
dẫn trên bao bì: Abamectin + Matrine; Alpha - cypermethrin + Chlorpyrifos Ethyl;
Buproferin + Chlorpyrifos Ethyl;
Chlorpyrifos Ethyl;
Chlorpyrifos Ethyl +
Cypermethrin; Diazinon,...
e) Mọt đục quả (Stephanoderes
hampei Ferrari)
Mọt xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng.
Mọt gây hại trên quả xanh già, quả chín và cả quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt
còn có thể phá hại quả và nhân khô khi độ ẩm của hạt cao hơn 13 %.
Biện pháp phòng trừ:
- Bảo quản cà phê quả khô hay cà phê
nhân ở độ ẩm dưới 13 %.
- Thu hoạch kịp thời quả chín vào bất
kể thời điểm nào trong năm cũng như nhặt hết quả khô dưới đất, trên cây sau thu hoạch để
cắt đứt sự lan truyền của mọt.
- Trên những vùng bị mọt phá hại nhiều
có thể dùng Diazinon, Fenitrothion +
Fenpropathrin,... phun vào thời kỳ quả già.
Chú ý: chỉ phun trên những cây
có mọt và tập trung phun vào các chùm quả.
g) Ve sầu hại cà phê
Biện pháp phòng trừ:
- Che phủ gốc bằng nylon: Do
tập tính của loài
ve sầu là trứng được
đẻ vào kẽ nứt trên thân cây, cành cây cấp 1, 2 ở hầu hết những cành cà phê già
cỗi, sau khoảng
thời gian 1 tháng trứng nở, ve sầu non sẽ rơi và chui xuống đất gây hại cà phê nên sử
dụng nylon để che phủ và hạn chế sự phát sinh gây hại của ve sầu.
- Phòng trừ ve sầu trưởng thành lên lột
xác bằng bẫy dính.
- Phòng trừ ấu trùng ve sầu
bằng một số thuốc sinh học, hóa học: Sử dụng chế phẩm sinh học Bemetent WP (phối hợp
của 3 loại nấm là Metarhizium, Beauveria và Entomophthorales) hoặc thuốc hóa học
theo hướng dẫn trên bao bì
như Benfuracarb,
Chlorpyrifos Methyl, Imidacloprid.
h) Sâu đục thân:
Trên cà phê thường có sâu đục thân
mình hồng (Zeuzera coffeae) gây hại trên cà phê vối. Sâu đục thân thường
gây hại ở những cây cà phê dù, khuyết tán, vườn dãi nắng, không có cây che bóng.
Sâu phá hại nặng tháng 4 - 6 và 10 - 12 trong năm.
- Biện pháp phòng trừ:
Chăm sóc bón phân đầy đủ, tỉa cành tạo
tán cho cây phát triển tốt.
Khi thấy có sâu trưởng thành phát sinh
đẻ trứng sử dụng thuốc Diazinon phun ướt đẫm thân, cành cây hoặc thuốc Diazinon
rải gốc, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
Đối với những cây bị hại nặng (cây
héo, lá vàng) cần cắt bỏ đoạn thân bị hại đem tiêu hủy để tiêu diệt sâu non bên
trong) kết hợp bón
phân chăm sóc cây chóng phục hồi.
i) Mối
Mối sống quần thể trong tổ ngầm sâu dưới
mặt đất có khi sâu tới 2 - 3 m. Mối gặm rễ cây và biểu bì thân cây, chui vào các vết
nứt rồi đục vào trong thân cây làm cho thân hoặc cành bị gãy. Cây bị mối hại nặng, lá
chuyển màu vàng úa, sau đó rụng, cây dần dần bị chết khô. Khi nhổ cây lên thấy
rễ bị mối gặm trụi chỉ còn trơ lại 1 đoạn rễ trụ. Mưa nhiều hoặc quá nắng mối ít gây
hại. Trên đồi cà phê, mối phá hại nhiều ở chân đồi, càng lên cao càng giảm tác
hại.
Biện pháp phòng trừ:
- Trước khi trồng, cần làm đất kỹ, dọn
sạch tàn dư gốc rễ cây trồng vụ trước.
- Thường xuyên thu dọn tàn dư cây trồng
xen và thân lá khô để làm giảm nguồn thức ăn của mối.
- Xử lý mặt đất và hố trồng bằng
thuốc: Chlorpyrifos ethyl, Chlorpyrifos ethyl + Permethrin,....
Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
14.2. Bệnh hại
a) Bệnh vàng lá, thối rễ
Bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng (Pratylenchus
coffeae (Zimmermann) Schuurmanns-Stekhoven,
Pratylenchus spp., Meloidogyne spp.) và nấm hại rễ (Fusarium spp., Rhizoctonia
spp.) gây hại.
Trên cà phê kiến thiết cơ bản cây có triệu chứng
vàng lá, thối rễ cọc,
cây thường bị nghiêng trong mùa mưa và rất dễ nhổ lên bằng
tay. Trên cà phê đã cho quả, cây sinh trưởng chậm, có ít cành thứ cấp, lá chuyển
sang màu vàng, rễ tơ bị thối.
Biện pháp phòng trừ:
- Về làm đất: sau khi nhổ bỏ cà phê phải cày rà
rễ, thu gom và tiêu hủy.
- Không sử dụng đất có nguồn tuyến
trùng để ươm cây. Đất ươm cây cà phê cần được xử lý bằng nhiệt (phơi, phủ
nilon...) hoặc thuốc sinh học, hóa học.
- Đối với những vườn ươm đã sản xuất
cây giống cà phê nhiều năm (trên 2 năm) cần xử lý tuyến trùng trên cây con
trong bầu bằng cách dùng một trong các loại thuốc sinh học Abamectin; Chitosan;
Cytokinin; Paecilomyces lilacinus; nồng độ sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì. Xử
lý 2 - 3 lần, cách nhau 1 tháng, lần đầu trước khi xuất vườn 2 - 3 tháng.
- Lựa chọn cây giống sinh trưởng khỏe
không bị bệnh.
- Sau khi trồng, bón phân đầy đủ, cân
đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ, phân bón lá nhất là đối với các vườn
liên tục cho năng suất cao.
- Hạn chế xới xáo trong vườn cây bị bệnh để
tránh làm tổn thương bộ rễ.
- Không sử dụng biện pháp tưới tràn.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây để
phát hiện kịp thời các cây bị bệnh để có biện pháp xử lý sớm và hợp lý.
- Khi phát hiện cây bệnh, tiến hành xử
lý cây bệnh và các cây xung quanh vùng bệnh dùng bằng thuốc tuyến trùng kết hợp
với thuốc trừ nấm. Tưới 2 lần cách nhau 15 ngày để phòng và cô lập nguồn bệnh.
Việc tưới thuốc nên thực hiện trong mùa mưa khi đất có đủ độ ẩm (tốt nhất vào
mùa mưa từ khoảng tháng 5 đến tháng 10). Chú ý khi sử dụng thuốc phải đảm bảo
thời gian cách ly trước khi thu
hoạch quả.
- Trường hợp vườn cây mới bị nhiễm bệnh
nhẹ thì sử dụng chế phẩm sinh học trừ tuyến trùng Abamectin hoặc Chitosan;
Cytokinin; Paecilomyces lilacinus... kết hợp thuốc sinh học trừ nấm bệnh:
Chaetomium cupreum hoặc Trichoderma spp.); Trichoderma viride.
- Trường hợp vườn cà phê tái canh có
cây bị bệnh cấp 3, 4 do cây đã bị bị bệnh nặng khó phục hồi nên cần nhổ bỏ, để
đất nghỉ, sau đó xử lý chế phẩm sinh học để trồng dặm lại.
b) Bệnh gỉ sắt
Bệnh do nấm Hemileia vastatrix Berkeley
& Broome gây nên. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và phát triển mạnh
nhất vào cuối mùa mưa. Tác hại của bệnh là làm rụng lá, làm cho cây suy yếu,
năng suất thấp. Nếu bị nặng cây có thể bị chết.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng dòng cà phê kháng bệnh đã được
công nhận như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8...
- Ghép chồi của các dòng cà phê TR4,
TR5, TR6, TR7, TR8… để thay thế các cây bị nặng.
- Sử dụng một trong các loại thuốc thuốc sinh học như: Trichoderma viride, Trichoderma spp +
K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1.
- Phun một trong các loại thuốc hóa học
theo nồng độ hướng dẫn trên bao bì
để phòng trừ bệnh
như Diniconazole; Difenoconazole + Propiconazole; Hexaconazole; Propiconazole,
Tebuconazole + Trifloxystrobin...
Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
+ Phải phun ướt đều các lá trên cây. Khi phun phải
ngửa vòi để phun vào phía dưới mặt lá.
+ Thời điểm phun lần đầu khi cây có 10
% lá bị bệnh
(thường xảy ra sau khi bắt đầu mùa mưa 2 - 3 tháng),
phun 2
- 3 lần, mỗi lần
cách nhau 1 tháng.
+ Chỉ phun cho những cây bị bệnh nặng.
c) Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả
Bệnh khô cành khô quả có nguyên nhân
do mất cân đối dinh dưỡng hay do nấm Colletotrichum spp. gây nên. Bệnh
gây hại chủ yếu trên cành, quả, làm khô cành và rụng quả. Bệnh
xuất hiện vào giữa mùa mưa (tháng 7-9).
Bệnh thối cuống quả do nấm Colletotrichum
spp. gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trên quả ngay từ giai đoạn còn non, làm quả
bị thối từ cuống và rụng. Bệnh
xuất hiện từ giữa mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ:
- Trồng cây che bóng hợp lý và bón
phân đầy đủ để hạn chế tình trạng cây
bị kiệt sức do ra quả quá nhiều, cắt bỏ cành bị bệnh.
- Sử dụng một trong các loại thuốc hóa
học theo nồng độ và hướng dẫn trên nhãn thuốc để phòng trừ bệnh như:
Azoxystrobin + Difenoconazole, Carbendazim; Copper Hydroxide; Difenoconazole +
Propiconazole...
Phun vào đầu mùa mưa (sau khi có mưa 1
- 2 tháng), phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 - 20 ngày.
d) Bệnh nấm hồng
Bệnh do nấm Corticum salmonicolor
Berkeley & Broome gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu ở trên các cành nằm ở phần
trên của tán, gần nơi phân
cành và phần ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các tháng giữa và cuối mùa mưa.
Khi cành bị bệnh hầu hết đều bị chết. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là phát hiện
kịp thời để cắt bỏ các cành bệnh. Sử dụng một trong các loại thuốc có nguồn gốc sinh học
như: Trichoderma viride, Trichoderma spp. + K-Humate + Fulvate +
Chitosan + Vitamin B1. Nếu bệnh xuất
hiện phổ biến có thể dùng thuốc hóa học theo nồng độ hướng dẫn
trên bao bì: Copper Hydroxide hoặc Carbendazim; Hexaconazole; Validamycin...
phun 2
- 3 lần, mỗi lần
cách nhau 15 ngày.
e) Bệnh lở cổ rễ
Bệnh thường gây hại trên cây con trong
vườn ươm, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấm Rhizoctonia-solani Kuhn và Fusarium spp. gây
nên. Phần cổ
rễ bị khô hay bị
thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm, vàng lá và có thể dẫn tới chết cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Trong vườn ươm không để bầu đất quá ẩm
hay bị đóng váng trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng thích hợp. Nhổ bỏ và đốt cây
bị bệnh, cây xung quanh phải được phun phòng bệnh bằng một trong các loại thuốc
sinh học Trichoderma viride, Chaetomium cupreum (Ketomium 1.5 x 106 cfu/g bột); Trichoderma
spp.; nồng độ theo khuyến cáo trên
bao bì.
- Trên vườn cây giai đoạn KTCB không để
đọng nước. Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ.
Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh nặng, cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh cây bị bệnh
cần được xử lý thuốc. Sử dụng một trong các loại thuốc sau: các thuốc Copper
Hydroxide; Cuprous Oxide... nồng độ hướng dẫn trên nhãn thuốc, tưới vào mỗi gốc
1 - 2 lít dung dịch tưới 2 - 3 lần cách nhau 15 ngày.
15. Thu hoạch
15.1. Kỹ thuật thu hoạch
Quả cà phê được thu hoạch nhiều đợt
(ít nhất 2 đợt) trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chín trên cây. Không
thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành.
15.2. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
thu hoạch
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín đạt từ
95 % trở lên (bao gồm
cả quả chín vàng và chín đỏ) và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5 %. Đợt tận thu cuối
vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 80
%.
15.3. Bảo quản cà phê tươi
a) Cà phê quả sau khi thu hoạch phải
được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế
biến. Nếu chế biến ướt không để
quá 24 giờ. Nếu chế biến khô phơi trên sân bê tông hoặc sân đất nện, vải bạt, độ
dày không quá 30 cm và thường xuyên cào đảo, phải có phương tiện che mưa.
b) Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng
cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất... Trường hợp không vận
chuyển hay chế biến kịp thời cà phê phải được đổ trên nền khô ráo, thoáng mát
và không được đổ đống dày quá 30 cm và phải cào đảo thường xuyên.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh trồng cà phê chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam hướng dẫn các doanh nghiệp trồng cà phê
trên địa bàn tỉnh
thực hiện trồng tái canh cà phê vối đảm bảo các điều kiện và quy trình; phổ
biến quy trình trồng tái canh cà phê vối cho nông dân, nghiên cứu xây dựng
chính sách hỗ trợ tái canh cà
phê vối phù hợp.
2. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam phối hợp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các doanh nghiệp có
trồng cà phê nghiên cứu tổng kết, đánh giá các mô hình tái canh, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung kịp thời quy trình cho phù hợp với thực tế sản xuất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Trồng trọt để xem
xét, sửa đổi, bổ sung.
PHỤ
LỤC
1. Nguyên nhân, triệu chứng và đặc điểm
gây hại của bệnh vàng lá, thối rễ
1.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh vàng lá,
thối rễ là do tác hại của tuyến trùng nội ký sinh di chuyển Pratylenchus coffeae (Zimmermann) và tuyến
trùng nốt sưng Meloidogyne spp. kết hợp với nấm Fusarium spp. và Rhizoctonia
solani (Kuhn), trong một số
trường hợp còn có sự phối hợp với rệp sáp hại rễ.
1.2. Triệu chứng
Cây sinh trưởng kém, vàng lá, héo khi
thời tiết nóng hay khô, rễ bị thối, năng suất và chất lượng sản phẩm giảm. Triệu
chứng vàng lá, thối rễ biểu hiện ở 2 bộ phận: trên mặt đất và dưới mặt đất.
- Triệu chứng trên mặt đất
+ Cây cà phê sinh trưởng và phát triển
kém, chùn đọt, cây thấp, ít cành lá, hoa, quả, và lá vàng.
+ Trong mùa mưa nếu chăm sóc tốt cây
có thể vẫn xanh, vào đầu mùa khô sau khi dứt mưa và chưa tưới nước, cây vàng lá
rất rõ.
+ Trường hợp bị nặng cây sẽ héo khi thời
tiết nóng hay khô, lá rụng và có thể chết. Triệu chứng thể hiện rõ nhất ở cây
cà phê sau tái canh 2 - 3 năm.
+ Cây bị bệnh nặng dễ bị nghiêng khi gặp
gió to và rất dễ nhổ lên bằng tay. Đối với cà phê kinh doanh, cây bị bệnh chậm
phát triển (mặc dầu đã được chăm sóc, bón phân đầy đủ), lá vàng dần, cành khô,
giảm năng suất và chất lượng vườn cây một cách đáng kể.
- Triệu chứng dưới mặt đất
+ Rễ tơ có các vết thương màu nâu đen,
thối ở các vị trí khác nhau (đầu rễ, giữa rễ), rễ bị u sung hay nốt sần, đầu rễ
bị tù hoặc hình thành chùm rễ sát vị trí rễ bị bệnh, rễ ngang và rễ cọc cũng bị
thối hay u sưng khi bệnh nặng.
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản, các cây
cà phê bị bệnh nặng khi nhổ lên có rễ tơ gần mặt đất phát triển mạnh, rễ
tơ ở dưới mặt đất bị thối hoặc bị u sưng, rễ cọc bị thối chỉ còn phần gỗ.
+ Đối với cà phê kinh doanh, các cây bị
nặng thì rễ lớn cũng bị thối hay u sung
và rễ dần bị mục, cây không hấp thu và vận chuyển được nước và dinh dưỡng nên dẫn
đến vàng lá và chết cây.
1.3. Đặc điểm phát sinh và gây hại của
bệnh
+ Tuyến trùng và nấm bệnh chủ yếu sống
trong đất và gây hại trên tất cả các độ tuổi cây cà phê tái canh, cả trong giai
đoạn vườn ươm.
+ Ẩm độ đất cao tạo điều kiện thuận lợi
cho tuyến trùng và nấm bệnh phát triển, tuy nhiên đất quá ẩm hay quá khô cũng
làm chết tuyến trùng. Do đó bệnh vàng lá, thối rễ thường phát sinh mạnh vào các
tháng của mùa mưa (trừ các tháng mưa dầm) do có điều kiện ẩm độ đất thích hợp
và hệ thống rễ cây cà phê phát triển mạnh là nguồn thức ăn dồi dào cho tuyến
trùng và nấm bệnh phát triển.
+ Tuyến trùng và nấm bệnh có thể di chuyển theo nước
nên biện pháp tưới tràn sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho bệnh lây lan nhanh.
- Việc xới xáo, vét bồn trong các vườn cà phê đã bị bệnh
cũng tạo điều kiện cho bệnh lây lan và phát
triển vì tạo vết thương cho bộ rễ.
+ Đối với cà phê kinh doanh, bệnh thường
xuất hiện ở những vườn cà phê già cho năng suất cao trong một thời gian dài
nhưng không được bổ sung phân hữu cơ đầy đủ cũng như bón phân hóa học không cân đối.
+ Cà phê trồng lại trên các vườn cà
phê già cỗi hay đang
kinh doanh bị bệnh vàng lá thối
rễ nặng thì mức độ thành công rất thấp nếu không tuân thủ việc khai hoang, rà, thu gom
rễ cẩn thận sau khi thanh lý và có thời gian luân canh thích hợp.
2. Phân cấp bệnh theo hình ảnh bộ phận
trên mặt đất và bộ rễ cây cà phê bị bệnh vàng lá, thối rễ ở các độ tuổi vườn cà phê khác nhau.
2.1. Mô tả triệu chứng và mức độ hại của
cây cà phê bị bệnh vàng lá, thối rễ ở các
độ tuổi khác nhau:
Tuổi vườn cà phê
|
Triệu chứng
|
Cấp bệnh
|
Cấp 0
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cây cà phê tái canh 2 năm tuổi
|
Phần lá cây
|
Xanh tốt
|
≤ 25 % lá vàng
|
> 25 - 50 % lá
vàng
|
> 50 - 75 % lá
vàng
|
> 75 %
lá vàng
|
Phần thân,
cành
|
Thân, cành
sinh trưởng bình thường
|
Thân, cành
sinh trưởng chậm lại
|
Thân, cành
sinh trưởng kém
|
Thân,cành
sinh trưởng rất kém
|
Thân, cành
không phát triển
|
Bộ phận rễ
|
Rễ tơ và rễ
cọc của cây phát triển bình thường, đầu rễ tơ màu trắng
|
Một số rễ
tơ của cây đã bị u sưng/thối đen (≤ 25 %), phần rễ cọc phát triển bình
thường
|
Nhiều rễ tơ
đã bị u sưng/thối đen (>
25 - 50 %), phần rễ cọc cũng bị u sưng/thối ở đầu rễ lên
|
Rễ tơ hầu
như đã bị u sưng/thối đen hết (> 50 - 75 %), phần rễ cọc bị u sưng/thối
|
Rễ tơ đã bị
u sưng/thối đen gần hết (> 75 %), phần rễ cọc bị u sưng/thối gần hết
|
Toàn cây
|
Phát triển
bình thường
|
Phát triển
hơi kém
|
Phát triển
kém
|
Phát triển
rất kém
|
Còi cọc, sắp
chết
|
Cây cà phê ≤ 20 năm tuổi
|
Phần lá cây
|
Xanh tốt
|
≤ 25 % lá
vàng
|
> 25 - 50 % lá
vàng
|
> 50 - 75 % lá
vàng
|
> 75 %
lá vàng
|
Phần thân,
cành
|
Thân,cành
sinh trưởng bình thường
|
Thân, cành
sinh trưởng chậm lại
|
Thân, cành
sinh trưởng kém
|
Thân, cành
có biểu hiện khô, sinh trưởng rất kém
|
Thân, cành
khô,
không
phát triển và có biểu hiện chết
|
Bộ phận rễ
|
Rễ tơ và rễ
cọc của cây phát triển bình thường, đầu rễ tơ màu trắng
|
Một số rễ tơ của cây
đã bị u sưng/thối - đen (≤ 25 %), phần rễ cọc phát triển bình thường
|
Nhiều rễ tơ đã bị u sưng/thối
đen (>25 - 50 %), phần rễ cọc bị u sưng/thối ở đầu rễ lên
|
Rễ tơ hầu như đã bị
u sưng/thối đen hết (> 50 - 75 %), phần rễ cọc bị u sưng/thối
|
Rễ tơ đã bị
u sưng/thối đen gần hết (> 75%), phần rễ cọc bị u sưng/thối gần
hết
|
Toàn cây
|
Phát triển
bình thường
|
Phát triển
hơi kém
|
Phát triển
kém, lá vàng
|
Phát triển
rất kém, lá rất vàng
|
Còi cọc, lá
rất vàng sắp chết
|
Cây cà phê trên 20 năm tuổi
|
Phần lá cây
|
Xanh tốt
|
≤ 25% lá vàng
|
> 25 - 50 % lá
vàng
|
> 50 - 75 % lá
vàng
|
> 75 %
lá vàng
|
Phần thân,
cành
|
Thân, cành sinh
trưởng bình thường
|
Thân,cành
sinh trưởng chậm lại
|
Thân, cành
sinh trưởng kém
|
Thân, cành
già cỗi, sinh trưởng rất kém
|
Thân,cành
già cỗi, khô, chết
|
Bộ phận rễ
|
Rễ tơ và rễ
cọc của cây phát triển bình thường, đầu rễ tơ màu trắng
|
Một số rễ tơ của
cây đã bị u sưng/thối đen (≤ 25 %), phần rễ cọc phát triển bình
thường
|
Nhiều rễ tơ
đã bị u sưng/thối đen (> 25 - 50 %), phần rễ cọc bị u sưng/thối
ở đầu rễ lên
|
Rễ tơ hầu
như đã bị u sưng/thối đen
hết (> 50 - 75 %), phần rễ dọc cũng bị u sưng/thối
|
Rễ tơ đã bị
u sưng/thối đen gần hết (>
75%), phần rễ cọc cũng bị u sưng/thối gần hết
|
Toàn cây
|
Phát triển
bình thường
|
Phát triển
hơi kém
|
Phát triển
kém, lá vàng
|
Già cỗi, lá vàng và rụng
|
Già cỗi,
khô, lá vàng và rụng, sắp chết
|
2.2. Hình ảnh bộ phận trên mặt đất và
bộ rễ cây cà phê bị bệnh vàng lá, thối rễ ở các độ tuổi vườn cà
phê khác nhau