UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
186/2004/QĐ-UB
|
Nha
trang, ngày 18 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN
LÂM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 10 tháng 12 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 13/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông,
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chính sách
khuyến nông, khuyến lâm.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số: 5628/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND tỉnh
Khánh Hoà.
Điều 3:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành.
Nơi nhận:
-Như điều 3
-Chính phủ(để b/c)
-Bộ NN&PTNT(để b/c)
-TT Tỉnh uỷ(để b/c)
-TT HĐND(để b/c)
-TT UBND tỉnh
-Viện Kiểm sát ND tỉnh
-UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể
-TT HĐND các huyện, TX, TP
-Các CV HĐND& UBND tỉnh
-Lưu VT, HP
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 186/2004 ngày 18 tháng 10 năm 2004 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
- Qui định này được thống nhất trong
các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm , các tổ chức kinh tế xã hội sử dụng kinh
phí từ ngân sách trong tỉnh để hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, nhằm giúp
nông dân phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp
&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tiến bộ kỹ thuật, yêu cầu
của sản xuất và đời sống, nhu cầu của thị trường để xây dựng chương trình khuyến
nông, khuyến lâm phù hợp.
Điều 2. Nội
dung công tác khuyến nông, khuyến lâm.
1. Phổ biến những tiến bộ kỹ thuật
trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, công nghệ chế biến, bảo quản
nông- lâm sản và giới thiệu những kinh nghiệm sản xuất kinh doanh giỏi.
2. Bồi dưỡng, phát triển kỹ năng
sản xuất và kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng cung cấp cho nông dân thông tin về thị trường, giá cả nông sản để nông dân
bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Điều 3. Kinh
phí hoạt động khuyến nông, khuyến lâm do ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN
NÔNG, KHUYẾN LÂM
Điều 4.
Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm nhà nước.
- Ở tỉnh có Trung tâm Khuyến
nông và Khuyến lâm thuộc Sở nông nghiệp & PTNT, thực hiên chức năng khuyến
nông, khuyến lâm trên địa bàn tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố có
trạm Khuyến nông và Khuyến lâm thuộc phòng Nông nghiệp &PTNT, thực hiện chức
năng khuyến nông, khuyến lâm trên phạm vi huyện, thị xã, thành phố .
- Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm
Khuyến nông và Khuyến lâm, Trạm Khuyến nông và Khuyến lâm được quy định cụ thể
trong Quyết định thành lập.
- Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, thực hiện chương trình
khuyến nông chuyên ngành được giao trong kế hoạch hàng năm.
- Các tổ chức, cá nhân khác được
tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm theo chương trình phối hợp hoạt động
hoặc hợp đồng ký kết giữa cơ quan khuyến nông với tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5.
Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cơ sở:
(Khuyến nông cơ sở bao gồm: xã,
phường, thị trấn; dưới đây gọi là xã).
- Cán bộ khuyến nông cơ sở không
thuộc biên chế nhà nước, trực tiếp làm việc tại xã theo chế độ hợp đồng.
-Trung tâm Khuyến nông và Khuyến
lâm căn cứ vào nội dung, qui mô các chương trình khuyến nông, khuyến lâm hàng
năm để ký hợp đồng cán bộ khuyến nông cơ sở. Số lượng cán bộ khuyến nông cơ sở
được hợp đồng ở mỗi xã 01 người.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ khuyến nông cơ sở.
Nhiệm vụ, quyền lợi của cán bộ
khuyến nông cơ sở được qui định cụ thể trong hợp đồng, bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin, số liệu về
tiến độ sản xuất nông lâm nghiệp, tình hình sâu hại, dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi để báo cáo định kỳ về cơ quan khuyến nông ký hợp đồng.
- Tuyên truyền hướng dẫn nông
dân sử dụng những biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn phụ trách.
- Chọn, giới thiệu hộ nông dân
có đủ điều kiện để cơ quan khuyến nông bố trí xây dựng mô hình trình diễn tiến
bộ kỹ thuật nông - lâm nghiệp; Theo dõi, đánh giá diễn biến của mô hình theo hướng
dẫn của cơ quan khuyến nông.
- Sáng lập viên xây dựng câu lạc
bộ khuyến nông- khuyến lâm, duy trì sinh hoạt và tổ chức các hoạt động của câu
lạc bộ khuyến nông- khuyến lâm trên địa bàn phụ trách.
2. Quyền lợi :
- Được cơ quan khuyến nông cung
cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, huấn luyện kỹ năng khuyến nông-
khuyến lâm.
- Được hưởng thù lao lao động bằng
mức lương tối thiểu của công chức nhà nước, do tổ chức khuyến nông ký hợp đồng
chi trả từ vốn khuyến nông.
- Được cấp văn phòng phẩm
50.000đ/năm.
Điều 7.
Câu lạc bộ khuyến nông cơ sở.
- Câu lạc bộ khuyến nông cơ sở
được UBND xã quyết định công nhận và quản lý hoạt động.
-Kinh phí khuyến nông nhà nước hỗ
trợ không quá 50.000 đồng/ tháng để mua tài liệu, xây dựng tủ sách khuyến nông
của câu lạc bộ khuyến nông.
Chương III
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ CHI
PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
Điều 8.
Đối với xây dựng điểm trình diễn.
- Hàng năm cơ quan khuyến nông
căn cứ vào tiến bộ kỹ thuật, lực lượng cán bộ khuyến nông, trình độ sản xuất của
nông dân ở từng vùng để xây dựng điểm trình diễn có nội dung phù hợp.
- Đối tượng đầu tư xây dựng điểm
trình diễn là hộ nông dân, kể cả những hộ làm kinh tế trang trại, hộ công nhân
nông -lâm nghiệp đang lao động trực tiếp tại các cơ sở sản xuất của lâm trường,
trại sản xuất nông nghiệp.
- Nội dung, qui mô, số lượng điểm
trình diễn phải được xây dựng cụ thể cho từng chương trình khuyến nông, khuyến
lâm.
1. Số lượng điểm trình diễn:
Trên địa bàn 01 xã đầu tư không
quá 02 điểm trình diễn có cùng một nội dung trình diễn trong cùng một năm.
2. Quy mô điểm trình diễn:
-Đối với trồng trọt:
+ Mô hình trình diễn cây hàng
năm (kế cả trồng cây thức ăn xanh trong chăn nuôi) không quá 5.000m2/1 điểm.
+ Mô hình trình diễn cây lâu năm
(cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp) không quá 10.000m2/ 1 điểm.
- Đối với chăn nuôi:
+ Chăn nuôi bò thịt 01 con/ 1 điểm.
+ Chăn nuôi lợn, dê, cừu, đà điểu
không quá 5 con/1điểm.
+ Nuôi gia cầm không quá 100
con/1điểm.
- Đối với điểm trình diễn sử dụng
máy, công cụ vào sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn có tổng dự toán
không quá 50 triệu đồng / 1 điểm.
3 . Đầu tư, hỗ trợ chi phí vật
chất cho điểm trình diễn:
a.Đối với trồng trọt cây nông
nghiệp:
- Điểm trình diễn sử dụng giống
cây hàng năm mới, cây làm thức ăn xanh trong chăn nuôi được đầu tư 100% tiền
mua giống.
- Điểm trình diễn về giống cây
ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được đầu tư 50% giá trị giống cây, 50% giá trị
phân bón theo quy trình kỹ thuật cho 2 năm đầu.
- Điểm trình diễn biện pháp kỹ
thuật trồng trọt mới được hỗ trợ 50% giá trị vật tư theo quy trình kỹ thuật,
bao gồm: phân bón các loại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu bệnh và các chế phẩm
sinh học.
b. Đối với chăn nuôi gia súc,
gia cầm:
- Điểm trình diễn sử dụng giống
con gia súc, gia cầm mới được đầu tư 40% tiền mua giống.
- Điểm trình diễn biện pháp kỹ
thuật chăn nuôi mới được hỗ trợ 30% giá trị thức ăn, thuốc thú y theo quy trình
kỹ thuật.
c. Điểm trình diễn trồng cây lâm
nghiệp, cây lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả được đầu tư hỗ trợ cho 01 ha như sau:
-100% chi phí thiết kế mô hình
theo đơn giá được duyệt.
- 40% giá trị phân bón theo quy
trình kỹ thuật.
-Giống cây trồng, công trồng,
công chăm sóc được hỗ trợ cho từng năm ở từng vùng cụ thể như sau:
Đối với đồng bằng.
+ Cây giống: 60% giá trị cây giống
các loại.
+ Công trồng, chăm sóc năm đầu:
620.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 2:
300.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 3:
200.000 đồng.
Đối với miền núi,hải đảo (kể cả
thôn, xã miền núi thuộc huyện đồng bằng).
+ Cây giống: 100% giá trị cây giống
các loại.
+ Công trồng, chăm sóc năm đầu:
720.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 2:
400.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 3:
300.000 đồng.
d. Điểm trình diễn khuyến khích
nông dân sử dụng máy, thiết bị, công cụ vào sản xuất trong các lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi (kể cả biogas xử lý chất thải), chế biến, bảo quản nông - lâm sản
và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 50% đối với máy, thiết
bị, công cụ, vật liệu có giá trị <01 triệu đồng.
- Hỗ trợ 30% đối với máy, thiết
bị, công cụ, vật liệu có giá trị từ >01 triệu đến 10 triệu đồng
- Hỗ trợ 20% đối với máy, thiết
bị, công cụ, vật liệu có giá trị >10 triệu đồng.
Ngoài chi phí hỗ trợ vật tư nói
trên, các điểm trình diễn được chi phí phục vụ tập huấn nội dung trình diễn, tổ
chức hội nghị đầu bờ, cung cấp tài liệu kỹ thuật cho nông dân theo nội dung
trình diễn. Mức chi phí cụ thể thực hiện theo điểm a, mục 4, điều 10 bản quy định
này.
Điều 9.
Khuyến khích nông dân sản xuất, sử dụng giống tốt và ứng dụng quy trình sản xuất
nông sản an toàn.
Đối với chương trình giống cây
hàng năm:
a. Tổ chức, hộ nông dân nhận sản
xuất giống lúa trong chương trình khuyến nông được hỗ trợ các khoản sau đây:
Phần giá trị chênh lệch giữa giá
thóc giống nguyên chủng đưa vào sản xuất so với giá thóc giống cùng thời điểm tại
địa phương; Giá thóc giống cùng thời điểm tại địa phương bằng 1,2 lần giá thóc
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định cùng thời điểm.
- Công chăm sóc, khử lẫn 200.000
đồng/ ha.
b. Hộ nông dân sử dụng giống lúa
lai, giống bắp lai vào sản xuất theo kế hoạch được hỗ trợ 40% giá giống; Quy mô
đầu tư mỗi hộ không quá 5000m2.
2. Đối với chương trình khuyến
khích sản xuất nông sản thực phẩm an toàn:
- Tổ chức, hộ nông dân sản xuất
nông sản thực phẩm theo quy trình kỹ thuật an toàn được hỗ trợ
+ 100% chi phí kiểm nghiệm an
toàn nông sản thực phẩm;
+ 50% vật tư kỹ thuật theo quy
trình sản xuất an toàn;
- Quy mô chương trình theo kế hoạch
được duyệt hàng năm.
3- Đối với chương trình cải tạo
đàn gia súc bằng phương pháp giống:
Khuyến khích nông dân thực hiện
cải tạo đàn gia súc bằng thụ tinh nhân tạo và phối giống trực tiếp.
a. Thụ tinh nhân tạo cho bò nuôi
hướng thịt:
Hỗ trợ người chăn nuôi bò thử áp
dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo cho bò:
- 100% chi phí vật tư thụ tinh
nhân tạo theo định mức kỹ thuật;
- Công phối giống: 30.000 đồng
cho 01 bò có thai.
b. Phối giống trực tiếp:
Biện pháp phối giống trực tiếp
cho bò, heo được thực hiện ở vùng núi, vùng xa trung tâm thụ tinh nhân tạo.
- Hộ nông dân có đủ điều kiện cơ
sở vật chất,có kinh nghiệm chăn nuôi được xem xét ký hợp đồng chăn nuôi con đực
giống.
- Vốn khuyến nông hỗ trợ tiền
mua đực giống như sau:
+ Đối với heo đực giống: hỗ trợ
50% giá trị đực giống và cước phí vận chuyển đến hộ nông dân.
+ Đối với bò đực giống: hỗ trợ
70% giá trị đực giống và cước phí vận chuyển đến hộ nông dân.
- Sở Nông nghiệp &PTNT hướng
dẫn cụ thể tiêu chuẩn con đực giống, quy trình nuôi dưỡng và trách nhiệm của mỗi
bên khi thực hiện hợp đồng nuôi dưỡng đực giống để phối giống trực tiếp.
Điều 10.
Đào tạo huấn luyện.
1 . Đối tượng đào tạo huấn luyện
khuyến nông là cán bộ khuyến nông, khuyến lâm nhà nước, cán bộ khuyến nông,
khuyến lâm cơ sở và nông dân.
2 . Chương trình đào tạo huấn
luyện gồm :
Tổ chức tập huấn xây dựng điểm
trình diễn, hội nghị đầu bờ để báo cáo kết quả điểm trình diễn;
- Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ
thuật chuyên môn, hội thảo chuyên đề;
- Tổ chức các lớp huấn luyện kỹ
thuật theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi;
- Tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh của nông dân trong và ngoài tỉnh.
3 . Số lượng các lớp đào tạo huấn
luyện của cơ quan khuyến nông được giao theo kế hoạch hàng năm.
4. Chế độ chi phí cho đào tạo huấn
luyện:
Các lớp đào tạo huấn luyện được
chi phí thống nhất các khoản dưới đây:
Bồi dưỡng báo cáo viên: 30.000 đồng/ngườì/buổi;
Chi phí nước uống đại biểu:
1.000 đồng/người/ngày;
Trả công người phục vụ: 20.000 đồng/ngày.
Ngoài những chí phí trên, mỗi
chương trình đào tạo huấn luyện được chi phí cho từng nội dung hoạt động cụ thể
như sau:
a. Đối với tập huấn xây dựng điểm
trình diễn và hội nghị đầu bờ:
- Chi phí chuẩn bị hội trường,
hiện trường, làm bảng biểu hướng dẫn, chụp ảnh quay phim không quá 200.000 đồng/
lớp.
- Chi phí biên soạn tài liệu báo
cáo: 20.000 đồng/lớp.
b. Đối với hội nghị tập huấn kỹ
thuật, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ khuyến nông và nông
dân:
- Số lượng đại biểu tham dự
không quá 120 người/ 1 lớp;
- Thời gian hội nghị không quá 3
ngày/ 1 lớp,
- Chi phí ăn, nghỉ của đại biểu
được thực hiện theo quy định về chế độ chi tiêu hội nghị của Bộ Tài chính;
- Thuê hội trường, in hoặc mua
tài liệu, vật liệu, phương tiện đi lại chi phí theo thực tế;
- Chi phí trang trí hội trường không
quá 100.000 đồng;
- Chi phí biên soạn bài giảng:
50.000 đồng/ chuyên đề đào tạo.
c. Đối với huấn luyện kỹ thuật
theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi:
- Đối tượng huấn luyện là nông
dân;
- Số lượng học viên không quá 30
người/ một lớp;
- Bồi dưỡng học viên: 10.000 đồng/
người/ ngày;
- Công tác phí, phương tiện đi
giảng dạy, kiểm tra, dự khai giảng, bế giảng của lãnh đạo, cán bộ cơ quan khuyến
nông được chi theo quy định của nhà nước về "chế độ công tác phí cho cán bộ
công chức nhà nước đi công tác trong nước";
- Tài liệu, vật liệu, văn phòng
phẩm, không quá 500.000 đồng/ lớp;
- Chi phí thuê phòng học, ruộng,
đất, chuồng trại, vật nuôi để phục vụ huấn luyện không quá 500.000 đồng/ lớp;
- Chi khai giảng, tổng kết lớp học
không quá 500.000 đồng/ lớp
-Thời gian huấn luyện, số ngày
huấn luyện cụ thể đối với từng loại cây trồng, vật nuôi do Sở Nông nghiệp &
PTNT quy định và hướng dẫn thực hiện.
d. Đối với tham quan học tập
kinh nghiệm khuyến nông.
- Số lượng đại biểu tham dự:
+ Học tập ngoài tỉnh: không quá
25 người cho một đợt đi.
+ Học tập trong tỉnh: không quá
40 người cho một đợt đi.
- Thời gian học tập :
+ Học tập ngoài tỉnh: không quá
12 ngày cả đi và về.
+ Học tập trong tỉnh: không quá
2 ngày.
- Chế độ chi phí cho tham quan, học
tập:
+ Chi phí mua, in sao tài liệu,
quay phim, chụp ảnh tư liệu: 500.000đ/đợt đi;
+ Tiền ăn: học tập trong tỉnh:
20.000 đồng/ người/ ngày, học tập ngoài tỉnh: 30.000 đồng/ người/ ngày.
+ Tiền nghỉ: thanh toán theo quy
định của nhà nước về "chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi
công tác trong nước";
+ Tiền xe: thanh toán theo hợp đồng
thuê phương tiện.
Đại biểu được mời đi học tập
kinh nghiệm trong tỉnh, nếu tự túc phương tiện đi lại thì được thanh toán tiền
xe cho cự ly đường từ nơi ở đến nơi học tập với đơn giá 350 đồng/ km ở đồng bằng,
500 đồng/km ở miền núi.
Cán bộ khuyến nông nhà nước được
chọn cử đi cùng đoàn tham quan học tập đã được chi phí theo chế độ qui định này
thì không được thanh toán theo chế độ công tác phí.
Điều 11.
Thông tin tuyên truyền.
1. Nội dung chính của công tác
thông tin tuyên truyền khuyến nông gồm:
- Xuất bản tập san thông tin
nông nghiệp và nông thôn Khánh Hòa.
- Cung cấp đến nông dân những
tài liệu kỹ thuật nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng các chương trình
tuyên truyền về nông nghiệp, nông thôn trên Đài Phát thanh, Truyền hình, Báo
Khánh Hoà.
2. Chi phí cho thông tin tuyên
truyền.
Vốn khuyến nông chi cho công tác
thông tin tuyên truyền bao gồm:
a. Mua trang thiết bị thông tin
tuyên truyền; Mua, in tài liệu, dụng cụ, băng hình, phim ảnh phục vụ công tác
khuyến nông theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
b. Xuất bản tập san thông tin
nông nghiệp, nông thôn: tập san được xuất bản một năm 4 kỳ; mỗi kỳ không quá
600 tập.
- Chi phụ cấp ban biên tập, nhuận
bút cho người viết tin, bài, ảnh theo quy định của nhà nước.
- Chi phí làm ma-két, in ấn:
theo hợp đồng.
c. Trả công cho cho việc
biên soạn, dịch thuật tài liệu khuyến nông:
- Biên soạn tài liệu: 10.000 đồng
cho một trang đánh máy.
- Dịch tài liệu khuyến nông từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 20.000 đồng
cho một trang đánh máy.
d. Xây dựng chuyên mục nông nghiệp,
nông thôn trên Đài Phát thanh, Truyền hình và Báo Khánh Hòa:
Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo
Khánh Hòa chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, các cơ quan khuyến
nông, khuyến lâm để xây dựng chuyên mục tuyên truyền vê nông nghiệp và nông
thôn trên đài, báo.Mỗi loại chuyên mục được phát sóng hoặc đăng báo ít nhất mỗi
tháng một kỳ.
Chi phí xây dựng chuyên mục do
Đài Phát thanh- Truyền hình, Báo Khánh Hòa dự trù, lập kế hoạch hàng năm trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Chế độ đối với cán bộ khuyến nông nhà nước .
Cán bộ khuyến nông nhà nước bao
gồm cán bộ được định biên (kể cả hợp đồng) làm công tác khuyến nông, khuyến lâm
tại Trung tâm Khuyến nông và Khuyến lâm, Trạm Khuyến nông và Khuyến lâm, các cơ
quan khuyến nông chuyên ngành. Cán bộ khuyến nông nhà nước không bao gồm cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm cơ sở được quy định lại điều 5, điều 6 bản quy định
này.
Ngoài chế độ đối với công chức
hiện hành, cán bộ khuyến nông nhà nước được phụ cấp cho từng nhiệm vụ, công việc
phụ trách như sau:
1- Được thanh toán các khoản tiền
tài liệu, học phí khi được cử đi học tập, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến
nông.
2- Trưởng Trạm Khuyến nông, Khuyến
lâm các huyện đồng bằng, thị xã, thành phố được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/
tháng.
3- Cán bộ khuyến nông làm chủ
nhiệm chương trình khuyến nông, khuyến lâm được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/
tháng thực hiện chương trình.
4- Cán bộ khuyến nông tự túc
phương tiện đi công tác dưới 15 ngày/ tháng được thanh toán tiền phương tiện với
đơn giá 350 đồng/km cho số km thực đi; Nếu sử dụng xe máy cơ quan được thanh
toán 250 đồng/km cho km thực đi; Trường hợp đi công tác ở miền núi, hải đảo thì
được thanh toán gấp 02 lần mức quy định tại điểm này.
5- Cán bộ khuyến nông tự túc
phương tiện thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày trong tháng ở địa
bàn có cự ly (từ cơ quan đến nơi công tác) dưới 30 km đối với đồng bằng, dưới
20 km đối với miền núi, hải đảo được thanh toán công tác phí và tiền tự túc
phương tiện theo mức khoán dưới đây:
- Công tác phí không quá 100.000
đồng/ tháng.
- Tự túc phương tiện không quá
40.000đ đối với địa bàn công tác là đồng bằng, 80.000đ đối với địa bàn công tác
là miền núi, hải đảo.
Điều 13.
Chính sách khuyến nông miền núi.
Hai huyện miền núi, các thôn, xã
miền núi, hải đảo của các huyện, thị xã, thành phố (công nhận bởi quyết định của
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi) được đầu tư vốn thực hiện công tác khuyến nông gồm:
1 - Đối với trồng trọt:
Đầu tư 100% vật tư cho các điểm
trình diễn đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất được quy định tại mục a khoản 3 Điều
8 quy định này.
2- Đối với chăn nuôi:
a. Hỗ trợ điểm trình diễn:
- Điểm trình diễn sử dụng giống
gia súc mới hỗ trợ 70% tiền giống.
- Điểm trình diễn sử dụng giống
gia cầm mới hỗ trợ 50% tiền giống.
- Điểm trình diễn sử dụng máy,
thiết bị, công cụ vào sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,
bảo quản nông - lâm sản và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 100% đối với máy, thiết
bị, công cụ, vật liệu có giá trị <01 triệu đồng.
+ Hỗ trợ 50% đối với máy, thiết
bị, công cụ, vật liệu có giá trị từ >01 triệu đến 10 triệu đồng.
+Hỗ trợ 30% đối với máy, thiết bị,
công cụ, vật liệu có giá trị >10 triệu đồng.
b. Tổ chức tiêm phòng bệnh miễn
phí cho đàn gia súc trong diện tiêm phòng hàng năm. Chi phí tiêm phòng được
thanh toán theo biểu giá quy định mức thu lệ phí, phí tổn về công tác thú y.
c. Tổ chức huấn luyện và trang bị
một số dụng cụ thú y theo kế hoạch hàng năm cho cán bộ khuyến nông cơ sở để chủ
động phòng chống dịch bệnh cho gia súc ở miền núi, hải đảo.
3- Trưởng Trạm Khuyến nông, Khuyến
lâm hai huyện miền núi được hưởng phụ cấp 75.000 đồng/ tháng.
4- Những chế độ chính sách
khuyên nông khác được thực hiện như quy định đối với đồng bằng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Lập và xây dựng kế hoạch khuyến nông, khuyến lâm.
1 - Sở Nông nghiệp & PTNT
Khánh Hoà chỉ đạo các cơ quan khuyến nông căn cứ vào quy định này xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến lâm hàng năm.
Căn cứ vào nguồn vốn khuyến nông
được ngân sách bố trí hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức xét duyệt, phân bổ
kinh phí cho từng chương trình khuyến nông, khuyến lâm cụ thể. Kế hoạch khuyến
nông, khuyến lâm được trình UBND tỉnh xét duyệt trong kế hoạch ngành nông nghiệp
và PTNT hàng năm.
2- Cơ quan tài chính căn cứ vào
dự toán ngân sách được duyệt và từ thực hiện của từng chương trình khuyến nông
để thẩm định dự toán của tổ chức khuyến nông. Cơ quan khuyến nông có trách nhiệm
sử dụng đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện hành. Việc
thanh quyết toán kinh phí khuyến nông được thực hiện theo chế độ quyết toán hiện
hành đối với đơn vị hành cơ sự nghiệp.