UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 30 tháng 6 năm 2015
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Cục CNĐP - Bộ Công Thương;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQ, các Đoàn thể nhân dân
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng
CM;
- Lưu: VT, KTN (VQK).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2015/QĐ-UBND, ngày 30
/6/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý
hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là
hoạt động khuyến công tỉnh) bao gồm: đối tượng áp dụng; nguồn kinh phí thực hiện;
ngành nghề được hỗ trợ; điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công; nguyên tắc
ưu tiên; nội dung và mức chi; quy trình lập, xây dựng và phê duyệt kế hoạch hỗ
trợ kinh phí khuyến công; lập dự toán và phân bổ kinh phí khuyến công; chấp
hành và quyết toán kinh phí khuyến công; điều chỉnh, bổ sung, ngừng thực hiện đề
án khuyến công; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hoạt động khuyến
công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; bao gồm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông
thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn
tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia
công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh
1. Nguồn kinh phí
khuyến công địa phương được hình thành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 và
Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công.
2. Kinh phí khuyến
công cấp tỉnh được giao cho Sở Công Thương quản lý. Kinh phí khuyến công cấp huyện,
cấp xã (nếu có) do địa phương quản lý và được sử dụng theo Quy chế này.
Điều 4. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Ngành nghề được hỗ
trợ kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và quy định tại Điều
5 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
sau:
1. Đối tượng,
ngành nghề và nội dung chi, mức chi phù hợp với quy định tại Điều 2, Điều 4, Điều
7 và Điều 8 Quy chế này.
2. Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 7 Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương.
3. Có đề án khả
thi, phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp và các Quy hoạch phát triển
ngành của tỉnh; được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Nguyên tắc ưu tiên
Thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 7. Nội dung chi hoạt động khuyến công
Thực hiện theo Điều
5 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính -
Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc
gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến công
1. Mức chi chung
a) Thực hiện theo các Điểm
a, c, d, đ, e, g, h, Khoản 1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT
ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt định
mức chi phí đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
c) Khi quy định tại các Thông tư, Quyết định
trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
2. Mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch
kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trên
địa bàn cấp huyện, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ như sau:
- Chi phí dưới 5.000 triệu đồng: Hỗ trợ tối đa
30% nhưng không quá 350 triệu đồng/mô hình;
- Chi phí từ 5.000 triệu đồng trở lên: Hỗ trợ
không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy
móc thiết bị (đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại), chuyển
giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ
trợ như sau:
- Chi phí dưới 500 triệu đồng: Hỗ trợ tối đa 50%
nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở;
- Chi phí từ 500 triệu đồng trở lên: Hỗ trợ
không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong tỉnh, bao gồm: Hỗ trợ 100%
chi phí thuê gian hàng tiêu chuẩn, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm khác trong nước: Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng tiêu
chuẩn;
đ) Chi tổ chức bình chọn và
cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 25 triệu đồng/lần đối
với cấp huyện và 50 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 03 triệu đồng/sản phẩm;
e) Chi hỗ trợ xây dựng và
đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí, nhưng không quá 30 triệu đồng/thương hiệu;
g) Chi hỗ trợ thuê tư vấn,
trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở;
h) Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt;
i) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cấp tỉnh: mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 20 triệu đồng/hội, hiệp hội;
k) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng,
máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ
trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt
Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời
hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong
khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam;
l) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn: mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở;
m) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp: mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
n) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 450 triệu đồng/cụm công
nghiệp;
o) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá
2.500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
p) Chi quản lý chương trình
đề án khuyến công:
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định, xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có);
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5%
dự toán đề án khuyến công để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có);
Điều 9. Quy trình lập, xây dựng
và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân tại Khoản 1 và 2, Điều
2, Quy chế này có nhu cầu được hỗ trợ kinh phí khuyến công tỉnh, chậm nhất vào
ngày 30/6 của năm trước năm kế hoạch, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công gửi trực tiếp tại UBND cấp huyện (qua Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh
tế và Hạ tầng các huyện). Hồ sơ nộp 01 bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (theo
mẫu Phụ lục I Quy chế này);
b) Dự án hoặc phương án đầu
tư sản xuất kinh doanh trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, k, l,
m, n, o, Khoản 2, Điều 8 Quy chế này;
c) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hay quyết
định công nhận, thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp; các văn bản kèm theo
khác (nếu có) như: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký
đề án bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng các huyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tổng hợp danh sách, lập văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công kèm theo các hồ sơ gửi Sở
Công Thương (qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp) trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện.
3. Trên cơ sở văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí
khuyến công của Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện nơi
thực hiện đề án; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp lựa chọn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoàn thiện
hồ sơ và lập các đề án khuyến công (theo mẫu Phụ lục II
Quy chế này), tổng hợp, xây dựng tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi
Sở Công Thương để thẩm định.
Đối với đề án do Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp lập mà không có đơn vị phối hợp,
đơn vị thụ hưởng cụ thể thì không phải nộp Hồ sơ như quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Sở Công Thương căn cứ vào
mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại quy chế này và các văn bản hiện hành
tiến hành thẩm định các đề án khuyến công địa phương, tổng hợp Danh mục đề án
khuyến công trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/10 của năm trước
năm kế hoạch.
5. Sau khi có Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Công Thương gửi qua đường bưu điện cho cá
nhân, tổ chức có tên trong danh sách.
Điều 10. Lập dự toán và
phân bổ kinh phí khuyến công tỉnh
1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Danh mục đề
án khuyến công, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công địa phương tổng
hợp vào Dự toán ngân sách nhà nước chung của ngành Công Thương, gửi Sở Tài
chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ kế hoạch và dự
toán được UBND tỉnh giao, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí chương
trình khuyến công địa phương chi tiết theo danh mục đã được phê duyệt cho các
đơn vị.
Điều 11. Chấp hành và quyết
toán kinh phí khuyến công tỉnh
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 12. Điều chỉnh, bổ
sung, ngừng thực hiện đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công có văn bản gửi Sở Công Thương trong đó nêu rõ lý do
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công, Sở Công Thương xem xét phê duyệt hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương phê duyệt
các đề nghị điều chỉnh: thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp,
thời gian (trong năm tài chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm tăng
tổng mức kinh phí hỗ trợ đề án từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
b) Sở Công Thương trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: tăng tổng mức kinh phí
hỗ trợ, thay đổi nội dung của đề án khuyến công; các đề nghị bổ sung thực hiện
mới đề án khuyến công hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công.
3. Đối với các đề án khuyến công có sai phạm
trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở Công Thương xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phê duyệt ngừng thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ngành và UBND cấp huyện
1. Sở Công Thương
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp
luật và điều kiện địa phương.
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kinh phí khuyến công tỉnh hàng năm sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến
công.
c) Thành lập Hội đồng thẩm định đề
án khuyến công, Tổ chức thẩm định đề án khuyến công; kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, đánh giá thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực
hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định;
làm cơ quan đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên quan đến công tác khuyến công.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, cân đối dự
toán kinh phí theo kế hoạch đảm bảo triển khai các hoạt động được phê duyệt, thực
hiện kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. UBND cấp huyện
a) Tổng hợp đăng ký đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công của các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn quản lý gửi Sở Công
Thương;
b) Phối hợp hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông
thôn trên địa bàn lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công;
c) Phối hợp với Sở Công Thương để xây dựng kế hoạch,
kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề
án thuộc địa bàn quản lý.
4. Các Sở, ngành khác liên quan:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn lập kế hoạch, triển khai thực hiện;
phối hợp với Sở Công Thương tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp, các đơn vị dịch vụ khuyến công:
1. Tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của
các đơn vị, triển khai ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề án khuyến công;
xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm, từng giai đoạn báo cáo Sở Công Thương.
2. Thông báo, hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập
hồ sơ, thủ tục và triển khai thực hiện đề án, nghiệm thu và thanh quyết toán
theo quy định.
3. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của
các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát hiện việc sử dụng kinh phí sai mục đích thì ngừng
cung cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn diện về mặt
pháp lý, các số liệu của hồ sơ đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết
toán kinh phí khuyến công.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu đề án khuyến công
theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo tiến độ thực hiện các đề án khuyến
công theo định kỳ trước ngày 15 hàng tháng với Sở Công Thương.
Điều 15.
Trách nhiệm các đơn vị phối hợp, thụ hưởng kinh phí khuyến công
1. Tổ chức thực hiện đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả và đúng
các quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện đề án.
3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan, tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng
theo quy định hiện hành.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý hoạt động khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn)
TÊN ĐƠN VỊ….
(Cơ sở công nghiệp nông thôn)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
…..,
ngày tháng năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HỖ TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG NĂM 20…
Kính gửi: Sở Công
thương Lạng Sơn
Tên đơn vị: (Ghi chính xác theo đăng ký Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Đại diện: .....................................
; Chức vụ: ...............................................
Địa chỉ: .........................................................................................................
Điện thoại: .................................. ;
Fax: .......................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
........................ đăng ký thay đổi lại lần thứ ........(hoặc đăng ký
lần đầu) ngày ...... tháng ...... năm ........, do ........ cấp.
(Phần giải trình xin hỗ trợ: ghi rõ nội dung
xin hỗ trợ, lý do xin hỗ trợ,....)
.......................................................................................................................
Sau khi được hướng dẫn về nội dung hỗ trợ của
chương trình khuyến công địa phương năm 20…, (Tên đơn vị) đã hiểu rõ điều
kiện được hỗ trợ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị khi được hỗ trợ.
Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đúng các nội dung đăng ký, hoàn chỉnh hồ sơ dự
án, đề án; Cam kết chưa được nhận bất kì hỗ trợ nào từ ngân sách nhà nước cho nội
dung xin hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công.
(Đơn vị) Trân trọng cảm ơn!
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý hoạt động khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn)
ĐỀ
ÁN: ......................................................................
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề
án; đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng; địa điểm thực hiện đề án.
2. Sự cần thiết và căn cứ lập đề
án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục
tiêu của đề án cần đạt được.
4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề
án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về công nghệ,
máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
5 Nội dung và tiến độ: Xác định rõ
nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện đề án.
6. Dự toán kinh phí: Nêu rõ từng nội
dung và kinh phí thực hiện; tổng kinh phí thực hiện đề án và kinh phí đề nghị hỗ
trợ.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ
phương án tổ chức thực hiện đề án.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường; tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu
có) của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ./.
|
...................., ngày ...... tháng ...... năm 20 ......
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|